Thursday, 17 May 2012

SÀ SÀNG (Quả)-Fructus Cnidii-Giần sàng-(Cnidium monnieri (L.) Cuss.)

SÀ SÀNG (Quả)

Fructus Cnidii

Giần sàng

Quả chín đã phơi khô của cây Sà sàng, còn gọi là Giần sàng (Cnidium monnieri (L.) Cuss.), họ Hoa tán (Apiaceae).

Mô tả

Quả đóng đôi, hình trứng tròn, dài 2 - 4 mm, đường kính 1 - 2 mm. Mặt ngoài nhẵn, màu vàng sẫm hoặc nâu. Đỉnh có 2 vòi mảnh, gốc quả đôi khi mang cuống quả nhỏ. Mỗi phần quả có 5 sườn lồi nhỏ, ngăn cách bởi 4 rãnh nhỏ. Mặt tiếp hợp phẳng, ở giữa có một vết lõm. Cắt ngang thấy có 6 ống tiết và 1 hạt hình thận. Mùi thơm, vị cay.

Vi phẫu

Vỏ quả ngoài và vỏ quả trong cấu tạo bởi một lớp tế bào dẹt. Vỏ quả giữa có 6 ống tiết: 4 ống tiết ở dưới các rãnh nhỏ và 2 ống tiết ở mặt tiếp hợp. Trong mỗi sườn lồi có một bó libe - gỗ. Vỏ hạt gồm một lớp tế bào màu nâu nhạt, có một bó libe - gỗ (sống noãn) trên mặt tiếp hợp. Nội nhũ cấu tạo bởi tế bào hình nhiều cạnh chứa nhiều hạt alơron, trong có tinh thể calci oxalat nhỏ.

Soi bột

Màu nâu sẫm. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh vỏ quả ngoài tế bào hình đa giác, mảnh vỏ quả giữa tế bào hình chữ nhật có những chấm màu vàng, ống tiết tròn màu nâu, mảnh mạch vạch.

Định tính

A. Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml ethanol, đun trong cách thuỷ dưới ống sinh hàn ngược trong 30 phút, lọc bằng phễu sứ, lấy dịch lọc làm các thí nghiệm sau:
Dịch lọc đem quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở 365 nm, có huỳnh quang màu đỏ tía - xanh.
Lấy 2 ml dịch lọc, thêm đồng thể tích dung dịch natri carbonat 3% (TT), đun trong 5 phút. Để nguội, thêm 1 - 2 giọt dung dịch diazo p - nitroanilin, màu đỏ anh đào xuất hiện.
Cách pha hỗn hợp diazo p - nitroanilin: Hoà tan 0,4 g p - nitroanilin trong một hỗn hợp gồm 20 ml dung dịch acid hydrocloric loãng và 40 ml nước, làm lạnh ở 15oC (TT) và thêm dung dịch acid nitric 10% (TT) cho đến khi một giọt dung dịch làm giấy hồ tinh bột có iodid chuyển thành màu xanh.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 4.4):
Bản mỏng: Silicagel G có chứa natri carboxy-methylcelulose
Hệ dung môi khai triển: Benzen - ethyl acetat (30: 1).
Dung dịch thử: Lấy khoảng 0,3 g bột dược liệu thô, thêm 5 ml ethanol, lắc siêu âm trong 5 phút, lấy phần dịch trong ở trên làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Hoà tan osthol trong ethanol để thu được dung dịch có chứa 1 mg osthol/ml. Nếu không có chất đối chiếu osthol thì dùng 0,3 g bột Sà sàng, tiến hành chiết như với dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô ngoài không khí. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở 365 nm. Trên sắc ký đồ dung dịch thử phải có vết cùng giá trị Rf và màu sắc với vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 13% (Phụ lục 9.6).

Tạp chất

Không quá 1% (Phụ lục 9.4).

Định lượng

Tiến hành theo phương pháp định lượng tinh dầu trong dược liệu (Phụ lục 9.2). Hàm lượng tinh dầu không ít hơn 1% tính theo dược liệu khô.

Chế biến

Nhổ hay cắt cả cây, phơi khô, đập lấy quả, loại bỏ tạp chất, phơi khô.

Bảo quản

Để nơi khô mát, tránh làm mất tinh dầu.

Tính vị, quy kinh

Khổ, vi tân, mùi thơm hắc, ôn, hơi có độc. Vào hai kinh thận, tam tiêu.

Công năng, chủ trị

Cường dương, ôn thận, sát trùng, tán hàn. Chủ trị: Liệt dương, di tinh, mộng tinh, hoạt tinh, viêm loét âm đạo, âm hộ ngứa, ra khí hư đỏ lẫn trắng, phong thấp, đau khớp, nhiễm trùng ngoài da.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 3 - 9 g, dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài: Nấu nước xông, rửa, lượng thích hợp.

Kiêng kỵ

Người thận suy, hoả bốc hay cường dương không nên dùng.

No comments:

Post a Comment