TAM LĂNG
Rhizoma Sparganii
Thân rễ phơi hay sấy khô của cây Hắc Tam lăng (Sparganium stoloniferum Buch.- Ham.), họ Hắc Tam lăng (Sparganiaceae).
Mô tả
Dược liệu hình nón, hơi dẹt, dài 2 - 6 cm, đường kính 2 - 4 cm. Mặt ngoài màu trắng ngà hoặc vàng xám, nhăn, sần sùi, có vết dao cắt và những đốm sợi, sẹo của rễ sợi nhỏ xếp theo vòng ngang. Chất rắn chắc, nặng. Không mùi, vị nhạt, nhấm hơi có cảm giác tê lưỡi.
Vi phẫu
Mô khí của vỏ gồm những tế bào mô mềm có nhánh, các đầu nhánh nối liền với nhau tạo thành những khoảng gian bào. Tế bào nội bì sắp xếp dày đặc. Tế bào mô mềm ở trụ tròn, thành hơi dày, chứa những hạt tinh bột, rải rác có những bó mạch đôi ở bên, mạch không bị hoá gỗ. Tế bào tiết rải rác trong vỏ và trụ chứa chất tiết màu đỏ nâu nhạt.
Độ ẩm
Không quá 12 % (Phụ lục 5.16, 1 g, 1050C, 5 giờ).
Chế biến
Thu hoạch vào mùa đông đến mùa xuân, đào lấy rễ, rửa sạch, cạo lớp vỏ ngoài, phơi khô.
Bào chế
Loại bỏ tạp chất, ngâm, ủ mềm, thái lát mỏng, phơi khô.
Thố Tam lăng (chế giấm): Lấy Tam lăng phiến, tẩm giấm, ủ mềm, sao đến khi màu biến thành thâm. Hoặc lấy Tam lăng sạch, luộc chín đến 5/10 đến 6/10, thêm giấm vào lại đun chín 8/10, ngừng cho nước (lúc này không nên còn nhiều nước), ngừng đun, đậy kín vung và ủ cho mềm. Ngâm xong, lấy ra phơi nắng cho vỏ ngoài ráo nước, thái thành phiến, phơi khô. Cứ 10 kg Tam lăng cần 1,5 lít giấm.
Bảo quản
Để nơi khô, tránh mọt.
Tính vị, quy kinh
Tân, khổ, bình. Vào các kinh can, tỳ.
Công năng, chủ trị
Phá huyết, hành khí, tiêu tích, chỉ thống. Chủ trị: Trưng hà bĩ khối, ngực bụng đầy, ứ huyết, kinh nguyệt bế tắc sau khi đẻ, đau bụng do thực tích.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 4,5 - 9 g, dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ
Phụ nữ có thai cấm dùng.
No comments:
Post a Comment