CÀ ĐỘC DƯỢC
Tên khoa học của cây cà độc dược - Datura metel L., họ Cà - Solanaceae.
Cây cà độc dược còn gọi là cây cà dược, cà diên, mạn đà la.
Đặc điểm thực vật
Cây cà độc dược là cây thuộc thảo, mọc hàng năm, cao chừng 1 - 1,5m toàn thân hầu như nhẵn, cành non và các bộ phận non có những lông tơ ngắn. Lá đơn mọc cách nhưng ở gần ngọn gần như mọc đối hay mọc vòng. Phiến lá hình trứng dài 9 – 16 cm, rộng 4 – 9 cm, gốc lá lệch, ngọn lá nhọn, mép lá ít khi nguyên thường lượn sóng hoặc hơi xẻ 3 – 4 răng cưa; mặt lá lúc non có nhiều lông, sau rụng dần.
Hoa to, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống lá dài 1 – 2 cm, đài hoa hình ống có 5 gân nổi lên rõ rệt, dài 5-8 cm, rộng 1,5 – 2 cm. Khi hoa héo, một phần còn lại trưởng thành với quả giống hình cái mâm. Tràng to, hình phễu có màu trắng hoặc tím.
Quả hình cầu, mặt ngoài có gai, đường kính chừng 3cm, quả non có màu xanh, khi già màu nâu, có nhiều hạt trứng dẹt, dài 3 – 5 mm, dầy 1mm, cạnh có những vân nổi.
Căn cứ vào màu sắc của hoa và thân cây người ra chia ra nhiều dạng cà độc dược. Ở nước ta hiện nay có 3 dạng cây cà độc dược:
- Datura metel L. forma alba: Cây có hoa trắng, thân xanh, cành xanh
- Datura metel L. forma violacea: Cây có hoa đốm tím và cành thân tím.
- Dạng lai của 2 dạng trên.
Phân bố, trồng hái
Cây mọc hoang và được trồng khắp nơi ở Việt Nam, Campuchia, Lào, Ấn Độ, Malaixia, Trung Quốc… để làm cảnh và làm thuốc. Cây thường mọc ở những nơi đất hoang, đất mùn, hơi ẩm. Ở nước ta có nhiều ở Vĩnh Phú, Thanh Hóa, Nghệ An, Thái Bình, Ninh Thuận…
Thu hái lá vào lúc cây sắp và đang ra hoa (tháng 5 – 6 đến hết tháng 9, 10). Hoa hái vào các tháng 8, 9, 10.
Hạt lấy ở những quả chín ngả mầu nâu.
(Chú ý về tên: mạn đà la do tiếng Trung Quốc phiêm âm từ chữ Phạn (Ấn Độ) có nghĩa là cây có màu sắc sặc sỡ.
Bộ phận dùng, chế biến
- Hoa (Flos Daturae metelis): phơi hay sấy khô
- Lá (Folium Daturae metelis): phơi hay sấy khô (hay dùng nhất)
- Hạt (Semen Daturae metelis): phơi hoặc sấy khô.
Vi phẫu lá:
- Biểu bì có lông che chở lấm chấm như có cát, lông tiết ít hơn, có đầu đa bào, chân đơn bào.
- Trong phiến lá, phía trên có 2 hàng mô dậu, phía dưới là mô khuyết.
- Lớp mô dày ở mặt trên và mặt dưới gân lá.
- Bó libe gỗ hình cung nằm ở giữa gân lá, libe bao quanh gỗ.
- Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rải rác trong thịt lá.
Bột lá:
Có màu lục hay lục nâu. Soi dưới kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì có lỗ khí, lông che chở đa bào, lông tiết đầu đa bào, chân đơn bào, tinh thế calci oxalat hình cầu gai, mảnh mạch và mô dậu. mảnh mô mềm có tế bào chứa tinh thể calci oxalat dạng cát.
Chế biến: Sau khi phơi, sấy khô tán thành bột, có thể chế cao lỏng hay dạng cồn, có khi làm thuốc thang sắc uống
Thành phần hóa học
Hầu hết các bộ phận của cây đều có chứa alcaloid, trong đó alcaloid chính là L – scopolamin (= hyoscin), ngoài ra còn có hyoscyamin, atropin, norhyoscyamin. Hàm lượng alcaloid toàn phần ở lá 0,10 – 0,60% rễ: 0,10 – 0,20%, hạt: 0,20 – 0,50%, quả: 0,12%, hoa: 0,25 – 0,60%.
Hàm lượng alcaloid thay đổi tùy theo thời kỳ sinh trưởng của cây và cách trồng trọt chăm sóc, thường cao nhất vào lúc cây ra hoa. Khi quả chín các alcaloid di chuyển từ vỏ quả vào trong hạt. Việc bón phân đạm đã làm tăng hàm lượng alcaloid toàn phần. Nếu tỉa bớt cành hoặc cắt ngọn lượng alcaloid sẽ giảm.
Scopolamin
Ngoài alcaloid, trong lá, rễ còn có flavonoid, saponin, coumarin, tanin, trong hạt còn có chất béo.
Kiểm nghiệm:
1. Định tính:
- Phản ứng của scopolamine: cho vào dịch chiết alcaloid của cà độc dược vài giọt thuốc thử Mandelin sẽ xuất hiện màu đỏ.
- Phản ứng Vitali: Lấy khoảng 3g bột dược liệu cho vào một bình nón. Kiềm hóa bằng ammoniac rồi thêm 10ml hỗn hợp ether-chloroform[3:1]. Để yên từ 30 phút đến 1 giờ thỉnh thoảng lắc đều. Chiết ether-chloroform vào 1 chậu kết tinh, đun cách thủy đến khô, thêm 3-5 giọt aceton và vài giọt KOH 10% trong cồn sẽ có màu tím chuyển nhanh sang mà đỏ thẫm.
- Dùng sắc ký khai triển bằng hệ dung môi: n-BuOH-CH3COOH-H2O[40:8:20] hay hện dung môi n-BuOH-CH3COOH-H2O [4:1:5]. Thuốc thử hiện màu là Dragendorff.
2. Định lượng:
Định lượng alcaloid toàn phần theo phương pháp đo thể tích giống như định lượng alcaloid trong lá benladon.
Dược điển Việt Nam I quy định trong lá cà độc dược phải chứa ít nhất 0,12% alcaloid toàn phần biểu thị bằng hyoscyamin (C17H23O3N)
Ngoài ra, có thể định lượng trong môi trường khan: Cân chính xác 3g bột dược liệu, trộn kỹ với 1ml amoniac đặc. Chiết lạnh bằng máy Lorinez với 150ml benzen. Chuyển alcaloid sang dạng muối bằng cách lắc 4 lần, mỗi lần 10 ml H2SO4 2N. Gạn dịch chiết acid vào bình định mức 50 ml, thêm H2SO4 2N cho đủ 50ml. Kiềm hóa bằng amoniac đậm đặc đến pH 8 – 9. Lắc với chloroform 2 lần đầu mỗi lần 20ml, hai lần sau mỗi lần 10 ml. Gộp dịch chiết chloroform tinh khiết (khan nước), thêm 5ml acid acetic tinh khiết và 1 – 2 giọt chỉ thị tím gentian, dung dịch có màu tím. Chuẩn độ bằng acid percloric 0,02N đến khi dung dich có màu xanh nước biển.
1ml dung dịch acid percloric 0,02N tương ứng với 5,787 mg atropin base
Tác dụng và công dụng
Cà độc dược là vị thuốc độc mà nhân dân ta đã biết từ lâu. Tác dụng của nó gần giống với benladon. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp đã được dùng thay thế benladon.
Scopolamin có tác dụng ức chế hệ cơ trơn và các tuyến tiết như atropin nhưng có khác là tác dụng ngoại biên kém hơn như: Làm giãn đồng tử trong thời gian ngắn hơn. Tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương rõ rệt hơn vì vậy người ta thường dùng scopolamin trong gây mê, dùng trong khoa thần kinh để chữa động kinh, chữa co giật trong bệnh Parkinson.
Cà độc dược được dùng chữa ho, hen suyễn, làm thuốc giảm đau trong các trường hợp viêm loét dạ dày hành tá tràng, đau quặn ruột hay các cơn đau thắt khác, làm thuốc chống say sóng, buồn nôn khi đi tàu xe, máy bay. Ngoài ra, y học cổ truyền dùng cà độc dược chữa đau cơ, tê thấp cước khí. Còn được dùng ngoài đắp vào mụn nhọt giảm đau nhức.
Dạng dùng và liều dùng
- Bột lá (độc bảng A): Dùng cho người lớn 0,1g/lần; 0,2 – 0,3g/24 giờ
- Cao lỏng 1/1 (độc bảng A); 0,1g/lần; 0,2 – 0,3g/24 giờ
- Cao mềm (độc bảng A) 0,01g/lần; 0,03g/24 giờ.
- Cồn 1/10 (thành phần giảm độc bảng A): 0,5g/lần; 1 -2 g/24 giờ
Hoa hoặc lá cà độc dược được thái nhỏ, phơi khô cuốn vào giấy hút như thuốc lá. Ngày hút 1 – 1,5g trước khi lên cơn hen.
Những người cơ thể suy yếu, có bệnh nhãn áp cao không nên dùng.
Ghi chú: Ngoài cây Datura metel L. ở nước ta còn có một số loài di thực khác:
- Datura innoxia Mill: Hàm lượng alcaloid trong lá 0,16 – 0,25% cành mang lá 0,23 – 0,36%, cành 0,11 – 0,12%, hạt 0,38 – 0,45%, rễ 0,15 – 0,48%. Scopolamin chiếm 68 – 75% alcaloid toàn phần trong lá, 24 – 28 % của cành mang lá, 48 – 72 % của hạt, 16% của rễ.
- Datura stramonium L. Trong lá chứa 0,2 – 0,5% alcaloid, hạt có 0,2 – 0,3% alcaloid. Alcaloid chính là L – hyoscyamin và alcaloid phụ là scopolamin. Ngoài ra còn có tinh dầu, saponin, tanin, flavonoid, coumarin. Dược liệu này có tác dụng và được sử dụng giống như benladon và có thể dùng làm nguyên liệu chiết xuất atropin.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ngô Văn Thu (2011), “Bài giảng dược liệu”, tập I. Trường đại học Dược Hà Nội
Phạm Thanh Kỳ và cs. (1998), “Bài giảng dược liệu”, tập II. Trường đại học Dược Hà Nội.
Đỗ Tất Lợi (2004), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, Nhà xuất bản Y học.
Viện dược liệu (2004), “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam”, tập I, Nhà xuất bản khoa hoc kỹ thuật.
Viện Dược liệu (2004), “Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam”, tập II, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
No comments:
Post a Comment