2.3.9. Tràm
Ramulus cum folio Melaleucae
Cành mang lá đã phơi hay sấy khô của cây Tràm gió (Melaleuca cajeputi Powell), họ Sim (Myrtaceae).
Mô tả cây
Cây to, vỏ mềm, xốp, có thể bóc thành từng dải, cành dài. Lá mọc so le, cuống ngắn, hình mác nhọn, dày, gân lá hình cung. Hoa tự bông dài ở ngọn cành, hoa nhỏ màu ngà. Quả nang nằm trên đế hoa tồn tại, Quả có khi còn lại trên cây rất lâu mới rụng.
Đặc điểm dược liệu
Cành mang lá màu xám nhạt, phiến lá hình mác nhọn, cứng, giòn, dài 6 - 12cm, rộng 2 - 3cm. Các gân chính chạy dọc theo lá, gân phụ kết hợp với gân chính tạo thành mạng, vò ra có mùi rất thơm, vị hơi cay.
Đặc điểm vi phẫu
Vi phẫu lá tràm :
Phần gân giữa: Gân lá mặt trên và mặt dưới hơi lồi. Biểu bì trên và biểu bì dưới cấu tạo bởi những tế bào rất nhỏ xếp thành hàng, biểu bì có lớp cutin dày, có nhiều lỗ khí. Mô dày gồm những tế bào thành dày xếp sát biểu bì trên và biểu bì dưới. Hai cung sợi bao quanh phía trên và phía dưới bó libe - gỗ. Sợi có thành dày hoá gỗ, khoang tế bào hẹp. Libe bao quanh gỗ, libe thường bị cung sợi chia thành ba phần, cung libe bao dưới phần gỗ, và hai đám libe ở trên phần gỗ. Gỗ cấu tạo bởi các mạch gỗ xếp thành hàng trong mô gỗ.
Phần phiến lá:
Biểu bì trên và biểu bì dưới cấu tạo bởi những tế bào rất nhỏ xếp thành hàng đều đặn, biểu bì có lớp cutin dày, có nhiều lỗ khí. Mô giậu có cả ở hai mặt lá gồm khoảng hai lớp xếp đứng vuông góc với biểu bì. Tế bào mô mềm có kích thước lớn, thành mỏng, trong mô mềm rải rác có các tế bào mô cứng hình đa giác. Trong mô mềm, đặc biệt phần sát mô giậu có các túi tiết tinh dầu.
Hình 2.3.9. Vi phẫu lá Tràm
1. Cutin; 2. Biểu bì trên; 3. Mô mềm giậu; 4. Canxi oxalat hình khối; 5. Mô khuyết; 6. Mô cứng; 7. Túi tiết tinh dầu; 8. Libe; 9 gỗ. 10 Libe; 11. Đám sợi; 12. Mô dầy; 13. Biểu bì dưới; 14. Lỗ khí.
www.duoclieu.org
No comments:
Post a Comment