Thursday 15 August 2013

CỎ LÁ TRE-Lophatherum gracile-cây thuốc nam chữa viêm đường tiết niệu

CỎ LÁ TRE


Tên khác: Cỏ mây, Đạm trúc diệp, Trúc diệp, Đỉnh bản mảnh.
Tên khoa học: Lophatherum gracile Brongn.; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Lophatherum gracile var. genuium A. Camus
Mô tả: Cỏ sống dai, cao 40-100cm. Rễ phình thành củ, hình chùm. Lá mềm, mọc so le, nom giống lá tre, mặt trên ít lông, mặt dưới nhẵn. Cụm hoa hình bông thưa, gồm nhiều bông nhỏ dài màu trắng. Quả hình thoi. Ra hoa từ tháng 7-11.
Bộ phận dùng:Toàn cây (Herba Lophatheri); Thường gọi là Ðạm trúc diệp.
Phân bố sinh thái:Cây của vùng Ấn Ðộ, Malaisia, mọc hoang ở những chỗ ẩm và có sáng dọc các lối đi trong rừng ở nhiều nơi. Thu hái thân cây non và lá vào mùa hạ, trước khi hoa nở, phơi khô.
Thành phần hoá học:Có arundoin, cylindrin, taraxerol, còn có các acid hữu cơ, các loại đường.
Tính vị, tác dụng:Cỏ lá tre có vị ngọt, nhạt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, trừ phiền, lợi tiểu. Là thuốc thanh lương giải nhiệt rất hay; lại còn dùng làm thuốc uống cho mau đẻ. Ðàn bà có thai uống nhiều sẽ gây đẻ non.
Công dụng: Thường dùng trị: 1. Bệnh sốt khát nước, trẻ em sốt cao, co giật, phiền táo; 2. Viêm hầu, viêm miệng, đau mồm, sưng tuyến nước bọt; 3. Viêm đường tiết niệu, giảm niệu, đái ra máu.
Liều dùng: Ngày dùng 10-15g dạng thuốc sắc.
Bài thuốc:
1. Sốt có khát nước:dùng Cỏ lá tre 30g, Sắn dây 15g, sắc uống.
2. Ðau mồm, giảm niệu:dùng Cỏ lá tre 12g. Sinh địa (không đồ) 20g. Cam thảo 6g, sắc uống.
3. Tiểu tiện ra máu:dùng Cỏ lá tre, rễ Cỏ tranh, đều 15g, sắc uống.

No comments:

Post a Comment