Showing posts with label Poaceae. Show all posts
Showing posts with label Poaceae. Show all posts

Sunday, 9 November 2014

HOA CỎ-Bothriochloa pertusa

HOA CỎ


Tên khoa học: Bothriochloa pertusa (Linnaeus) A. Camus; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Holcus pertusus Linnaeus, Mant.; Am-philophis pertusa (Linnaeus) Stapf; Andropogon pertusus (Linnaeus) Willdenow; Bothriochloa nana W. Z. Fang; Dichan-thium pertusum (Linnaeus) Clayton.
Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm cao đến 1m. Thân nằm rồi đứng, 5-6 lông, ít nhánh. Lá có phiến hẹp nhọn, phẳng, dài 20cm, rộng 2-3mm; mép 1mm, quanh có lông dài. Chuỳ hoa có trục chính ngắn, nhánh đơn hay phân chia từ gốc, bông chét cao 4-5mm, mày dưới của những bông nhỏ có cuống mang một tuyến lõm tròn như lỗ, lông gai 7mm. Cây ra hoa vào tháng 8-9.
Bộ phận dùng:Toàn cây (Herba Bothriochloae Pertusae).
Phân bố sinh thái:Loài phân bố rộng ở Á châu từ Ả Rập tới Đông Nam Á, gặp nhiều ở lục địa Ấn Độ. Dạng thuần hoá ở nhiệt đới Mỹ châu, Úc châu. Cây khá phổ biến ở Bắc Việt Nam và cũng gặp nhiều trên bãi biển ở Cà Ná và Long Hải cho tới vùng núi Đà Lạt.
Thành phần hóa học:Lá non chứa 2% N và 0,2% P và đến 70% là phần ăn được cho gia súc. Vào mùa hè, chỉ có khoảng 0,5% N 0,05% P và phần ăn được chỉ còn 45%. Có tinh dầu toát mùi thơm dịu ở cây tươi, nhưng giảm dần ở cây khô.
Công dụng, cách dùng:Thường dùng cỏ này cho vào tủ quần áo để ướp hương. Hạt nguyên, khi khô, toả mùi thơm nồng, cũng được dùng để ướp hương gói.
Ở nhiều nước, cây được dùng làm cỏ chăn nuôi, cũng là cỏ giữ đất, phủ đất.

Sunday, 2 March 2014

ĐÓT

ĐÓT

Tên khác: Đót, Chít
Tên khoa học: Thysanolaena latifolia (Roxb. ex Hornem.) Honda (T.maxima O. Ktze), thuộc họ Lúa (Poaceae).
Mô tả: Cỏ cao tới 3,5m hay hơn, giống sậy và lau. Thân to 5-8mm. Lá cứng, hình giáo rộng, nhọn mũi, ôm lấy thân, có mép, hơi ráp, dài 30-60cm, rộng 5-10cm. Chuỳ hoa ở ngọn, mềm, lúc đầu dựng đứng rồi mọc toả ra, dài 30-60cm, có nhánh mịn và rất nhiều. Bông nhỏ rất nhiều, hình dải thuôn, dài 1-1,5mm. Quả thóc nhỏ thuôn, gần hình cầu, nằm trong những mày nhỏ cứng.
Bộ phận dùng: Chồi lá và sâu thân (Gemma Thysanolaenae et Brihaspa).
Phân bố và thu hái:Cây của vùng Ấn Độ, Malaixia, thường gặp trên đất khô vùng núi, trong các savan ven các rừng của nước ta từ 50m đến độ cao 2000m.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thân lá dùng để lợp nhà. Cụm hoa già làm chổi. Lá dùng gói bánh chưng thay lá dong. Nước vắt chồi lá non dùng nhỏ tai trị ve chui vào tai. Ở miền Bắc nước ta, có một loài bướm (Brihaspa atrostigmella thuộc họ Lepidop tera) đẻ trứng ở ngoài thân cây và các con sâu nhộng chui vào lớn lên trong các chồi của cây Đót vào mùa đông. Người ta bắt những sâu này để bán và làm thuốc. Nhộng có màu trắng vàng dài khoảng 35mm, có thể ăn sống với một ít rượu hoặc xào với mỡ. Người ta dùng thay vị Đông trùng hạ thảo, có tính bồi dưỡng và bổ.
Ghi chú: Vị thuốc Đông trùng hạ thảo là một loài nấm có tên Cordyceps sinensis (Berk) Sace., thuộc họ Hypocreaceae. Nấm này mọc ký sinh trên sâu non của một loài sâu họ Cánh bướm. Nấm hút chất bổ từ con sâu non nằm dưới đất trong mùa đông làm sâu chết và đến mùa hè, nấm phát triển khỏi mặt đất nhưng gốc vẫn dính liền vào đầu con sâu. Vào tháng 6-7, người ta đào lấy tất cả xác sâu và nấm mang về rửa sạch phơi hơi khô, phun rượu rồi phơi khô hẳn để dùng. Như vậy, vị thuốc gồm có phần sâu non dài 2-3cm và quả thể của nấm dài 3-5cm, có khi hơn, tới 11cm, có gốc phình, đầu nhọn, có thể đặc khi còn non hoặc rỗng khi già. Đông trùng hạ thảo thường xuất hiện trong các rừng ẩm ướt của các tỉnh Tứ Xuyên, Vân Nam, Tây Khương, Tây Tạng của Trung Quốc; chưa được ghi nhận có ở nước ta. Dược điển của Trung Quốc ghi về tính vị, công năng và chủ trị của Đông trùng hạ thảo: Vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ phế, ích thận; chỉ huyết hoá đàm, dùng chữa hư lao sinh ho, suyễn thở, ho ra máu, liệt dương, di tinh, lưng gối đau mỏi. Liều dùng 3-9g.

Friday, 27 September 2013

CỎ VOI-Panicum sarmentosum-cây thuốc nam lá và hạt làm thức ăn tốt cho gia súc

CỎ VOI


Tên khác: Kê trườn, Cỏ gừng bò.
Tên khoa học: Panicum sarmentosum Roxb., thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Panicum incomtum Trin.
Mô tả: Cây thảo sống dai. Thân phân cành có khi rất dài, ngã xuống, phân nhánh, phình lên và đâm rễ nhiều hay ít ở các mấu. Lá trải ra, hơi nhọn, tròn hay hình tim ở gốc, có nhiều gân. Chùy hoa trải ra, dạng tháp hay hình trứng, phân nhánh thưa, có nhánh dạng sợi, gần như mọc vòng. Bông nhỏ dạng trứng, có lông mi, dài 1,5-2mm. Quả thóc thuôn.
Bộ phận dùng:Toàn cây (Herba Panici Sarmentosi).
Phân bố sinh thái:Loài này phân bố khắp các nước nhiệt đới châu Á. Ở nước ta, Cỏ voi mọc phổ biến ở ven rừng, đến độ cao 500m, từ Hà Bắc vào đến Kiên Giang (Phú Quốc).
Công dụng: Lá và hạt làm thức ăn tốt cho gia súc ăn cỏ. Ở Malaysia, rễ được dùng như thuốc kích dục; cũng được dùng nhai ăn với trầu. Cỏ voi dùng phối hợp với nhiều loài khác cùng họ Lúa nấu lên làm thuốc cho phụ nữ bị đau bụng kinh uống.

CỎ TRANH-Imperata cylindrica-cây thuốc nam chữa viêm thận cấp

CỎ TRANH


Tên khác: Bạch mao.
Tên khoa học: Imperata cylindrica (L.) Raeusch.; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Mô tả: Cỏ sống lâu năm, cao 30-90cm. Thân rễ mọc bò lan dài và nằm sâu dưới đất thường hình trụ, dài 30-40cm, đường kính 2-4mm, mặt ngoài màu trắng ngà hay vàng nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc và nhiều đốt mang các lá vẩy và rễ con. Lá mọc thẳng đứng, phiến lá xanh tươi, dài 0,5-1m rộng 6-25mm, mặt trên ráp, mặt dưới nhẵn, mép lá sắc. Cụm hoa hình chùy, dài 8-20cm, có nhiều bông nhỏ, phủ đầy lông mềm và dài màu trắng. Quả thóc nằm trong các mày như vỏ trấu. Cây ra hoa quả gần như quanh năm.
Bộ phận dùng:Thân rễ (Rhizoma Imperatae), thường gọi là Bạch mao căn. Hoa cũng được dùng.
Phân bố sinh thái:Loài liên nhiệt đới, mọc hoang trên các đồi khô trống trải và phát tán ra đến đồng bằng. Cây khó diệt vì rễ ngầm sống rất dai. Có thể thu hái thân rễ quanh năm rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.
Thành phần hoá học:Trong cây có arundoin, cylindrin, ferneol, simiarenol.
Tính vị, tác dụng:Thân rễ Cỏ tranh có vị ngọt, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, giải nhiệt, chỉ huyết, mát huyết. Nếu phối hợp với mía nấu thành nước lại có tác dụng thanh lương, trừ thấp, giải độc. Nếu sao vàng thì thông tiểu, làm ra mồ hôi và giải độc.
Công dụng: Thường dùng trị sốt nóng khát nước, sốt vàng da mật (hoàng đản), tiểu tiện ít, đái buốt, đái dắt, đi tiểu ra máu, ho thổ huyết, chảy máu cam. Ở Thái Lan, rễ và thân rễ dùng trị sỏi niệu, đái ra máu, bạch đới. Ở Trung Quốc còn dùng trị cao huyết áp. Hoa dùng trị nôn ra máu; nếu sao cháy rồi sắc hay hãm uống làm thuốc cầm máu.
Liều dùng: Ngày dùng 12-40g thân rễ, 2-4g hoa, dạng thuốc sắc.
Bài thuốc:
1. Viêm thận cấp: Rễ Cỏ tranh 60-120g sắc nước chia uống làm 2-3 lần trong ngày.
2. Chảy máu cam: 30g rễ cỏ tranh sắc nước, uống khi nguội. Có thể phối hợp với 15g rễ Sen sắc uống.
3. Ðái ra máu: Thân rễ Cỏ tranh phối hợp với Gừng sao cháy (Thán khương) sắc uống.

Saturday, 14 September 2013

CỎ KÊ-Panicum miliaceum-cây thuốc nam chữa lỵ

CỎ KÊ


Tên khác: Kê trồng.
Tên khoa học: Panicum miliaceum L.; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Mô tả: Cây thảo hằng năm có rễ dạng sợi. Thân cao 0,50-1,2m, nằm ở gốc to, có lông mềm ở gốc và ở các mấu, có lá gần như chỉ tập trung ở ngọn. Lá hình sải, phẳng, mềm và có lông lởm chởm dài 30-50cm, rộng 1-2,5cm, có mép mang những lông mi dài có gốc phình, với 9-11 gân chính mà cái giữa rõ hơn. Cụm hoa dạng tháp, có khi rất rậm, với trục chính hơi lớn hơn các nhánh; các nhánh này chỉ phân cành ở ngọn; bông nhỏ xanh hay tía, đơn độc dài 4-5 mm. Quả thóc gần như hình mắt chim, phẳng-lồi, màu trắng.
Bộ phận dùng: Rễ, thân, hạt (Rhizoma, Caulis et Semen Panici).
Phân bố sinh thái:Có nhiều thứ khác nhau ở màu của vẩy quả (trấu) được trồng chủ yếu ở các vùng nóng trên thế giới để lấy hạt làm lương thực. Ta có trồng ở các tỉnh phía Nam.
Công dụng: Hạt rang lên dùng làm thuốc uống mát và dùng vào việc điều trị bệnh lỵ. Cũng dùng như gạo để chưng cất rượu, bột dùng làm bánh. Rễ, thân dùng sắc uống chữa sưng đau cơ thể. Tro của chúng hòa với rượu dùng cho phụ nữ đi đái ra máu.

Monday, 9 September 2013

CỎ PHAO LƯỚI-Themeda triandra-cây được dùng làm phao lưới đánh

CỎ PHAO LƯỚI


Tên khác: Lô tam hùng.
Tên khoa học: Themeda triandra Forssk.; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Mô tả: Cỏ sống dai, thân thẳng, cao đến 1,5m, tròn hay hơi dẹp ở gốc, rất nhẵn. Lá hình dải, dài 10-40cm, rộng 4-7mm, có gân giữa rõ, nhọn ở đuôi, có bẹ dạng lưỡi, các bẹ trên dạng mo, mở ra, có phiến vượt quá chùm; các cái dưới vượt quá các đốt. Cụm hoa chùy có lá, hẹp, dài 20cm, mo dài có lông thưa; chùm dài 1,5-1,7cm, các bông nhỏ, đực ở ngoài, bông nhỏ lưỡng tính thường chỉ có 1 ở trong, với lông gai dài 3-5cm.
Bộ phận dùng: Rễ (Radix Themedae).
Phân bố sinh thái: Phân bố khắp nước ta trên đất nghèo nhiều đá vùng núi.
Thành phần hoá học: Cây chứa acid hydrocyanic.
Công dụng: Thân cây được dùng làm phao lưới đánh cá ở vùng núi. Rễ làm bàn chải, cây dùng làm giấy, lợp nhà. Ðược biết là ở Trung Quốc có sử dụng làm thuốc.

Saturday, 17 August 2013

CỎ MAY-Chrysopogon aciculatus-cây thuốc nam chữa viêm gan vàng da

CỎ MAY


Tên khoa học: Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin.; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Andropogon aciculatus Retz., Rhaphis trivialis Lour., Andropogon acicularis Willd., Rhaphis acicularis (Retz.) Desv.
Mô tả: Cây thảo cao 50-60cm, có thân rễ mọc bò. Lá xếp sít nhau ở gốc, hình dải hẹp, mềm, phẳng, mép nhăn nheo, bẹ tròn, không có tai, hẹp. Cụm hoa là chùy kép, màu nhạt hay màu tím sậm, dài 2,5-10cm; cuống chung khá lớn, mang cành nhánh hình sợi; mỗi đốt mang 3 bông nhỏ không cuống, hay gãy và mắc vào quần áo. Quả dẹp, dài.
Bộ phận dùng:Thân rễ và toàn cây (Rhizoma et Herba Chrysopogonis).
Phân bố sinh thái:Cây của vùng Malaisia - châu Ðại Dương mọc hoang ở vùng núi và đồng bằng, trên các bãi cỏ, ven đường đi và nơi trải nắng, khô hạn. Thu hái cây quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.
Tính vị, tác dụng:Cây có vị đắng, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, tiêu độc, lợi tiểu.
Công dụng: Dân gian thường dùng chữa da vàng, mắt vàng và trị giun.
Bài thuốc:
1. Chữa da vàng, mắt vàng, bệnh về gan: dùng 36g rễ Cỏ may thái nhỏ, sao vàng, sắc với 1/2 lít nước còn 250ml, chia 2 lần uống thay nước trà trong ngày. Uống liền trong 5 ngày.
2. Trị giun đũa: dùng 18-20 hạt Cỏ may sao vàng, đun sôi với 1/2 lít nước, cô lại còn 150ml, uống tất cả nước sắc này 1 lần sau bữa ăn.

CỎ MẬT NHÃN-Chloris virgata-cây thuốc nam chữa phong tê thấp

CỎ MẬT NHÃN


Tên khác: Cỏ đuôi hổ, Lục cong, Lục cong, Cỏ mật lá nhẵn.
Tên khoa học: Chloris virgata Sw.; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Rabdochloa virgata (Sw.) Beauv., Chloris caudata Trin. ex Bunge;
Mô tả: Cây mọc hằng năm cao 20-60cm. Lá có phiến hẹp, dài 3-6cm, rộng 3mm, không lông, mép ngắn, có rìa lông, bẹ không lông. Cụm hoa với 4-10 bông thường mọc đứng, gắn ở một điểm, dài 4-6cm, bông nhỏ màu ngà dài 3-4mm, mày dưới có rìa lông, dài đến 9mm, hoa lép có mày nhỏ lõm, mang lông gai dài; trục thò dài. Quả thóc đo đỏ, hình dải thuôn, to 1,5mm, có 3 cạnh. Cây ra hoa hầu như quanh năm.
Bộ phận dùng:Toàn cây hay rễ (Herba seu Radix Chloridis Virgatae).
Phân bố sinh thái:Loài của các nước nhiệt đới và ôn đới, gặp ở Ấn Ðộ, Trung Quốc, Việt Nam. Ở nước ta, cỏ này mọc rải rác ở ven đường, trên các bãi hoang, nơi đất ẩm, trãi nắng ở Hà Nội, Hải Phòng.
Công dụng: Ở Nam Phi Châu, người ta dùng toàn cây hoặc rễ nấu nước pha vào nước tắm để điều trị cảm sốt và tê thấp.
Ghi chú: Rễ của cây Cỏ mật (Chloris barbata Sw.), cũng được dùng làm thuốc bổ máu, thông máu.

CỎ MẦN TRẦU-Eleusine indica-cây thuốc nam chữa cao huyết áp

CỎ MẦN TRẦU


Tên khác: Cỏ vườn trầu, Cỏ màn trầu, Cỏ dáng, Cỏ chỉ tía; Ngưu cân.
Tên khoa học: Eleusine indica (L.) Gaertn.; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Cynosurus indica L., Juncus bulbosus Lour., non L., Juncus loureiranus Schult. ex Schult. f.
Mô tả: Cây thảo sống hằng năm, cao 15-90cm, có rễ mọc khỏe. Thân bò dài ở gốc, phân nhánh, sau mọc thẳng đứng thành bụi. Lá mọc so le, hình dải nhọn. Cụm hoa là bông xẻ ngón có 5-7 nhánh dài mọc tỏa tròn đều ở đầu cuống chung và có 1-2 nhánh xếp thấp hơn ở dưới, mỗi nhánh mang nhiều hoa. Quả thuôn dài, gần như có ba cạnh.
Bộ phận dùng:Toàn cây (Herba Eleusinis Indicae).
Phân bố sinh thái:Loài cổ nhiệt đới, mọc phổ biến ở nhiều nơi, thường gặp ở bờ ruộng, ven đường, bãi hoang.
Thu hái: Cây vào mùa khô, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị, tác dụng:Cỏ mần trầu có vị ngọt hơi đắng, tính bình, có tác dụng hạ nhiệt, làm ra mồ hôi, tiêu viêm, trừ thấp, cầm máu, tán ứ, làm mát gan.
Công dụng: Thường được dùng trị cao huyết áp, lao phổi, ho khan, sốt âm ỉ về chiều, lao lực mệt nhọc, tiểu tiện vàng và ít một. Còn dùng cho phụ nữ có thai hỏa nhiệt táo bón, buồn phiền, động thai, nhức đầu, nôn mửa, tức ngực, sốt nóng. Cũng dùng uống trị mụn nhọt, các chứng nhiệt độc, trẻ em tưa lưỡi. Ở Trung Quốc, thường dùng chữa: 1. Ðề phòng chứng viêm não truyền nhiễm; 2. Thống phong; 3. Viêm gan vàng da; 4. Viêm ruột, lỵ; 5. Viêm niệu đạo, viêm thận, viêm tinh hoàn. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, cầm máu chó cắn.
Liều dùng, cách dùng:Ngày dùng 16-20g dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán; thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
1. Chữa cao huyết áp: dùng toàn cây Cỏ mần trâu, rửa sạch cắt nhỏ, cân 500g, giã nát, thêm chừng 1 bát nước sôi để nguội, vắt lấy nước cốt, lọc qua vải, thêm chút đường, ngày có thể uống 1 lần sáng và chiều.
2. Ðể phòng viêm não truyền nhiễm: Cỏ mần trầu 30g, dùng như trà uống trong 3 ngày, sau đó nghỉ 10 ngày uống tiếp 3 ngày nữa.
3. Viêm gan vàng da:Cỏ mần trầu tươi 60g, rễ tổ kén đực 30g sắc uống.
4. Viêm tinh hoàn:Cỏ mần trầu tươi 60g, thêm 10 cùi vải, sắc uống.
5. Chữa cảm sốt nóng, khắp người mẩn đỏ, đi đái ít: dùng 16g Cỏ mần trầu phối hợp với 16g rễ Cỏ tranh, sắc nước uống.

Thursday, 15 August 2013

CỎ LÁ TRE-Lophatherum gracile-cây thuốc nam chữa viêm đường tiết niệu

CỎ LÁ TRE


Tên khác: Cỏ mây, Đạm trúc diệp, Trúc diệp, Đỉnh bản mảnh.
Tên khoa học: Lophatherum gracile Brongn.; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Lophatherum gracile var. genuium A. Camus
Mô tả: Cỏ sống dai, cao 40-100cm. Rễ phình thành củ, hình chùm. Lá mềm, mọc so le, nom giống lá tre, mặt trên ít lông, mặt dưới nhẵn. Cụm hoa hình bông thưa, gồm nhiều bông nhỏ dài màu trắng. Quả hình thoi. Ra hoa từ tháng 7-11.
Bộ phận dùng:Toàn cây (Herba Lophatheri); Thường gọi là Ðạm trúc diệp.
Phân bố sinh thái:Cây của vùng Ấn Ðộ, Malaisia, mọc hoang ở những chỗ ẩm và có sáng dọc các lối đi trong rừng ở nhiều nơi. Thu hái thân cây non và lá vào mùa hạ, trước khi hoa nở, phơi khô.
Thành phần hoá học:Có arundoin, cylindrin, taraxerol, còn có các acid hữu cơ, các loại đường.
Tính vị, tác dụng:Cỏ lá tre có vị ngọt, nhạt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, trừ phiền, lợi tiểu. Là thuốc thanh lương giải nhiệt rất hay; lại còn dùng làm thuốc uống cho mau đẻ. Ðàn bà có thai uống nhiều sẽ gây đẻ non.
Công dụng: Thường dùng trị: 1. Bệnh sốt khát nước, trẻ em sốt cao, co giật, phiền táo; 2. Viêm hầu, viêm miệng, đau mồm, sưng tuyến nước bọt; 3. Viêm đường tiết niệu, giảm niệu, đái ra máu.
Liều dùng: Ngày dùng 10-15g dạng thuốc sắc.
Bài thuốc:
1. Sốt có khát nước:dùng Cỏ lá tre 30g, Sắn dây 15g, sắc uống.
2. Ðau mồm, giảm niệu:dùng Cỏ lá tre 12g. Sinh địa (không đồ) 20g. Cam thảo 6g, sắc uống.
3. Tiểu tiện ra máu:dùng Cỏ lá tre, rễ Cỏ tranh, đều 15g, sắc uống.

Tuesday, 25 June 2013

CỎ GỪNG-cỏ ống-Panicum repens-Cây thuốc chữa phong thấp nhức mỏi

CỎ GỪNG


Tên khác: Cỏ ống, Cỏ cựa gà.
Tên khoa học:  Panicum repens L.; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Ischaemum importunum Lour.
Mô tả: Cỏ sống lâu năm vì thân rễ ngầm trắng vàng, đường kính 1-3mm, có vảy, đầu nhọn (cựa gà) mang những bó rễ con. Thân cây mọc thẳng đứng, thường nhẵn. Lá xanh mốc ở trên, xanh đậm ở dưới, không lông, trừ rìa lông ở bẹ và gốc lá, mép có lông dày, chùy hoa ở ngọn, các bông nhỏ xanh rồi trắng, cao 3mm.
Bộ phận dùng: Thân rễ (Rhizoma Panici Repentis).
Phân bố sinh thái: Loài cây liên nhiệt đới, mọc hoang rất phổ biến ở ven bờ ruộng và nơi khô ven đường.
Thu hái: Thân rễ quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô trong râm.
Tính vị, tác dụng: Cỏ ống có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, không độc, có tác dụng hành huyết, lương huyết, lợi tiểu, tiêu thũng, giải độc, sát trùng đường tiết niệu.
Công dụng: Thường dùng trị: 1. Phong thấp nhức mỏi, bại sụi 2. Ðàn bà huyết nhiệt, kinh nguyệt không đều, bạch đới; 3. Viêm thận và bàng quang; 4. Trẻ em kinh phong, sốt cao, tiểu ít hoặc bí đái, ban sởi; 5 Giải độc ăn uống; 6. Phát ban da, đơn độc, rắn cắn.
Liều dùng: Ngày dùng 10-20g sắc uống, thường đun sôi 10 phút rồi hãm trong 1/2 giờ.
Bài thuốc: Chữa rắn cắn, chó cắn, dùng Củ cỏ ống, Củ sả, Củ bồ bồ, Vỏ gáo vàng, Phèn phi, trái Chanh giấy. Cân lượng đồng đều, bao nhiêu cũng được. Lúc gấp hiệp chung, quết nhừ, vắt lấy nước uống, xác đắp chỗ đau. Lúc hoãn, tán ra bột, vò viên bằng hạt tiêu, mỗi lần uống 5-10 viên (kinh nghiệm ở An Giang).

Monday, 24 June 2013

CỎ GẠO-Cỏ bình rượu, Cương mao đốm-Sclerachne punctata-Cây làm cỏ chăn nuôi gia suc

CỎ GẠO


Tên khác: Cỏ bình rượu, Cương mao đốm.
Tên khoa học: Sclerachne punctata R.Br.; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Mô tả: Cỏ mảnh, nằm rồi đứng cao 70cm, mắt có lông. Lá hình dải - ngọn giáo, nhọn, dài 15-20cm, rộng 6-10mm, gần như không lông, mép nguyên. Bông 2-3, dài 1-1,5cm, đực ở trên, cái ở dưới, có cuống khá ngắn, phình ở đoạn trên. Các bông cái có một mày dưới phát triển, dài 8-9mm, hóa sụn ở gốc, thắt ở giữa, đầu hẹp, chẻ hai. Quả thóc bao bởi màng dày, nhẵn, kéo dài và trăng trắng. Ra hoa tháng 7-12.
Bộ phận dùng: Hạt (Semen Sclerachnis).
Phân bố sinh thái:Cây mọc rất phổ biến ở các bãi cỏ trống trên sườn núi đá và các tỉnh Tuyên Quang, Hà Tây, Hòa Bình, Hà Nội, Ninh Bình và vùng đồng bằng. Còn phân bố ở Trung Quốc, Indonesia, Ấn Ðộ.

Công dụng: Cây làm cỏ chăn nuôi hoặc thu hoạch hạt làm thức ăn khi đói kém. Người ta giã cho tróc vỏ và rang, dùng chế loại bỏng vừng với mật đường. Người ta gọi là vừng vì hạt của nó tương tự như vừng và cũng dùng chế cùng một loại bỏng như nhau.

CỎ GÀ-Cỏ chỉ trắng-Cynodon dactylon-cây thuốc chữa rối loạn tiết niệu, viêm thận và bàng quang, vàng da, sỏi thận, sỏi gan

CỎ GÀ


Tên khác: Cỏ chỉ, Cỏ chỉ trắng.
Tên khoa học: Cynodon dactylon (L.) Pers.; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Panicum dactylon L.
Mô tả: Cỏ sống dai nhờ thân rễ ngắn. Thân có nhiều cành, mọc bò dài, thỉnh thoảng lại phát ra những nhánh thẳng đứng. Lá phẳng, ngắn, hẹp, nhọn, dài 3-4cm, hơi có màu lam. Cụm hoa gồm 2-5 bông hình ngón tay mảnh, dài 2,5-5cm, màu xanh hay tím, tỏa trên đỉnh một cuống mảnh, mỗi bông có các hoa phẳng, họp thành hai dãy bông nhỏ song song. Quả thóc, hình thoi thường dẹt, không có rãnh.
Bộ phận dùng:Thân rễ hoặc toàn cây (Rhizoma et Herba Cynodonis).
Phân bố sinh thái:Cây phổ biến khắp thế giới. Mọc hoang khắp nơi ở nước ta. Thường gặp nơi ẩm thấp, trong các vườn.
Thu hái chế biến:Ðào cây, cắt lấy thân rễ, rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học:Thân rễ Cỏ gà chứa một chất kết tinh (cynodin) có thể là asparagin, còn có tinh bột, đường, các muối kali. Trong lá có vitamin C (64mg/100g lá tươi).
Tính vị, tác dụng:Cỏ gà có vị ngọt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu, giải độc, lọc máu, giải nhiệt, giải khát, tiêu đờm.
Công dụng: Ðược chỉ định dùng trị 1. Cấc bệnh nhiễm trùng và sốt rét; 2. Các trường hợp rối loạn tiết niệu, viêm thận và bàng quang, vàng da, sỏi thận, sỏi gan, sỏi mật; 3. Thấp khớp, thống phong; 4. Phụ nữ kinh nguyệt không đều; 5. Trẻ em sốt cao, tiểu ít hay bí đái; 6. Viêm mô tế bào, rắn cắn.
Cách dùng, liều lượng: Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc hãm. Có khi dùng toàn cây hay thân rễ sắc uống lấy 20g cho vào 1 lít nước sắc kỹ, ngày uống 2 chén, liên tục trong 3-4 ngày. Nếu hãm uống, dùng 20g rễ hãm 1 phút trong 1 lít nước đun sôi, loại bỏ nước này, bóc vỏ thân rễ đi rồi lại cho vào 1 lít nước khác đun sôi trong 10 phút, có thể thêm 1 nắm Cam thảo. 1 nắm Bạc hà, 1 quả Chanh, mỗi ngày uống 2 chén. Có thể dùng dịch tươi. Ðể trị rắn cắn, dùng thân rễ nhai nuốt nước, lấy bã đắp vào chỗ bị cắn.

Sunday, 23 June 2013

CỎ ĐUÔI CHÓ-Cỏ sâu róm, Cỏ lá dừa-Setaria viridis-Cây thức ăn gia súc

CỎ ĐUÔI CHÓ


Tên khác: Đuôi chồn xanh, Cỏ sâu róm, Cỏ lá dừa.
Tên khoa học: Setaria viridis (L.) P.Beauv.; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Panicum viride L., Pennisetum viride (L.) R. Br.
Mô tả: Cây thảo hằng năm. Thân cao 10-50cm, mọc đứng hay trải ra, thường phân nhánh ở gốc, hầu như đơn hoặc có nhiều hay ít thân. Lá phẳng, hình dải, có mũi nhọn dài, có lông rải rác ở mặt trên, với mép dày, ráp, dài 10-20cm, rộng 4-15mm, chùy dạng bông, hình trụ, dày đặc hoa, màu lục hay đo đỏ, hẹp, dài 3-8cm.
Bộ phận dùng:Thân, hạt (Caulis et Semen Setariae).
Phân bố sinh thái:Cây mọc ở các bãi cỏ, ruộng hoang khắp nước ta. Còn có ở các nước châu á, Châu Phi.
Công dụng: Cây thức ăn gia súc. Hạt cũng ăn được như hạt kê. Nước sắc thân dùng để rửa mắt đau.

CỎ ĐẮNG-Cỏ chửa, Cỏ trứng ếch, San lõm-cây thuốc dùng làm thức ăn gia súc

CỎ ĐẮNG


Tên khác: Cỏ chửa, Cỏ trứng ếch, San lõm, San tròn, Cỏ gà nước,  Cỏ trắng, Cỏ mắt chim.
Tên khoa học: Paspalum scrobiculatum L.; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên khác: Paspalum frumentaceum Rottl. ex Roem. & Schult., Paspalum scrobiculatumL. var. frumentaceum (Rottl. ex Roem. & Schult.) Stapf
Mô tả: Cây thảo thường mọc đứng, thành bụi, có thân cao 15-20 cm. Lá mọc thẳng đứng hình dải hay ngọn giáo, có lông mịn nhiều hay ít, dài 15-40cm, rộng 2-8mm, có gân giữa yếu, mép lá ráp. Cụm hoa bông giả gồm 2-10 cái cách xa nhau, trải ra hay mọc đứng. Bông nhỏ xếp 2 dãy, dài 2-3,5mm, lợp lên nhau, hình tròn hay gần như hình trứng, phẳng - cong, nhẵn. Quả thóc có hai mặt lồi, màu nhạt, chứa mầm lớn.
Bộ phận dùng:Toàn cây (Herba Paspali Scrobiculati).
Phân bố sinh thái:Thông thường ở nơi ẩm bình nguyên. Còn phân bố ở nhiều nước nhiệt đới khác của Châu Á.
Thành phần hoá học:Có một chất độc nằm ở vỏ ngoài của hạt và chất béo trong hạt, không phải alcaloid, không phải glucosid nhưng có bản chất glucosidic, có thể do một loại nấm ký sinh gây ra.
Tính vị, tác dụng:Hạt có độc cho động vật ăn cỏ và cả cho người nhưng nếu nấu sôi lên cho bốc hơi độc thì sẽ không còn hiệu quả. Lá không độc.
Công dụng: Lá dùng làm thức ăn gia súc. Thường do cây có lẫn hạt vào nên động vật ăn cỏ ít ăn. Ở Ấn Ðộ, người ta dùng toàn cây làm thuốc trị bò cạp đốt.

Friday, 21 June 2013

CỎ CHÔNG-Cỏ bông chuyền-Spinifex littoreus-cây thuốc lợi tiểu

CỎ CHÔNG


Tên khác: Cỏ lông chông, Cỏ bông chuyền, Cỏ chong chóng (chôn chôn).
Tên khoa học: Spinifex littoreus (Burm.f.) Merr.; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Stipa littorea Burm.f., Spinifex squarrosus L., Stipa spinifex L.
Mô tả: Cây mọc thành bụi thấp. Thân phân nhánh, hóa gỗ, cứng. Lá cứng, nhọn như gai, dài, hẹp, thuôn ở gốc và ở đỉnh, xếp rất sát nhau, dài từ 10-15cm; bẹ lá nhẵn, mép không có lông mi, lưỡi bẹ rất ngắn, có lông cứng. Cây khác gốc; cụm hoa là những đầu hình cầu, dày đặc, đường kính 10-20cm, mang nhiều bông trên các nhánh cứng. Lá bắc ngắn hơn bông, hình mũi mác nhọn, bông nhỏ gần như không cuống và xếp xa nhau. Hoa đầu cái to đến 30cm, bông nhỏ 2 hoa; hoa dưới lép, hoa trên cái hay lưỡng tính. Quả thóc mang vòi nhụy dài, ngoài có mày hoa bao bọc. Cây ra hoa quanh năm.
Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Spinificis).
Phân bố sinh thái: Cây mọc hoang ở các bãi ven bờ biển, dọc cửa sông khắp cả nước ta. Dễ nhận vì cụm hoa cái rụng xuống lăn tròn theo gió. Thu hái toàn cây quanh năm, thái nhỏ, phơi khô.
Công dụng: Là loài cây cố định cát có giá trị của vùng bờ biển. Dân gian cũng sử dụng toàn cây làm thuốc lợi tiểu.

CỎ CHÈ VÈ SÁNG-Lô sáng-Miscanthus floridulus-cây thuốc thanh nhiệt, lợi niệu, chỉ khát

CỎ CHÈ VÈ SÁNG


Tên khác: Lô sáng.
Tên khoa học: Miscanthus floridulus (Labill.) Warb. ex K.Schum. & Lauterb.; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Saccharum floridulum Labill., Miscanthus japonicus Anders.
Mô tả: Cây thảo lưu niên, cao 2-4m, thân rỗng, to 5-8mm. Lá có phiến cứng, dài 30-50cm hay hơn, rộng 1,5-2,5cm, mép cao 1-2mm, có rìa lông. Cụm hoa là cờ cao 10-20 (-50)cm, rộng cỡ 10cm, nhánh nhiều, tim tím; bông nhỏ từng cặp, một hoa có bao chung do lông tơ dài, mày nhỏ cứng, lông gai dài bằng bông nhỏ. Cây ra hoa vào tháng 10.
Bộ phận dùng: Thân rễ (Rhizoma Miscanthi).
Phân bố sinh thái: Loài của Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc rất phổ biến trên các đồi thấp miền trung du, trên các savan cây bụi thưa hoặc ven các rừng thứ sinh nhiều ánh sáng và cũng thường gặp dọc theo những nơi có nước từ Thừa Thiên-Huế, Khánh Hoà tới Lâm Ðồng.
Công dụng: Ở Trung Quốc, thân rễ được dùng làm thuốc thanh nhiệt, lợi niệu, chỉ khát.

CỎ CHÈ VÈ-Lô trung quốc-Miscanthus sinensis-cây thuốc nam

CỎ CHÈ VÈ


Tên khác: Lô trung quốc, Chè vè trung quốc, Chè vè hoa cờ.
Tên khoa học: Miscanthus sinensis Andersson; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Mô tả: Cây thảo cao 1m và hơn, khá to. Cụm hoa chuỳ mọc đứng trải ra, dạng ngù hay dạng quạt, dài 20-40cm, màu đỏ nâu nâu, lấp lánh. Quả thuôn, màu tím.
Bộ phận dùng: Thân cây (Caulis Miscanthi).
Phân bố sinh thái: Rất phổ biến ở vùng đồi núi ở miền Bắc Việt Nam, còn phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, Philippin.

Công dụng: Cây dùng làm giấy, làm củi đun nấu gạch và lấy lá làm tranh lợp nhà chòi. Thân cây dùng nấu nước để rửa vết thương do hổ, báo gây ra cho người; dịch cây tươi giã nát đồng thời được dùng uống trong.                

Thursday, 20 June 2013

Cỏ bông-Eragrostis tenella-cây thuốc có tác dụng lợi tiểu

CỎ BÔNG
Tên khác: Cỏ bông trắng, Xuân thảo mảnh, Xuân thảo mịn, Xuân thảo bò.
Tên khoa học: Eragrostis tenella (L.) Beauv. ex Roem. & Schult., thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Poa tenella L., Poa amabilisL., Eragrostis amabilis (L.) Wight & Arn.
Mô tả: Cỏ sống hàng năm. Thân cao 15-45cm, thành bụi dày thường mảnh. Lá hẹp, hình dải dài 2,5-7,5cm, nhẵn, mép ráp bẹ lá nhẵn, họng có lông dài, lưỡi bẹ có dạng một vòng lông mi. Cụm hoa là chuỳ hẹp hay trải ra, hình bầu dục thuôn hay hình trụ, màu lục nhạt hay màu tía, dài 5-20cm. Bông nhỏ hơi dẹt, mang 4-5 hoa; cuống chung nhẵn, có đốt; mày gần giống nhau hay khác nhau, hình gần tròn, rất dễ rụng; nhị 3. Quả màu vàng nhạt. Cây có hoa từ tháng 10-2.
Bộ phận dùng: Toàn cây hoặc thân rễ (Herbaseu Rhizoma Eragrotis).
Phân bố sinh thái: Loài của vùng Ấn Độ, Malaysia, gặp mọc hoang ở các bãi cỏ, ven đường nơi nhiều nắng, khô.
Công dụng: Ðược dùng sắc nước uống lợi tiểu.

Cỏ bờm ngựa-Pogonatherum crinitum-cây thuốc chữa viêm nhiễm đường niệu đạo

CỎ BỜM NGỰA


Tên khác: Thu thảo.
Tên khoa học: Pogonatherum crinitum (Thunb.) Kunth; thuộc họ Lúa (Poaceae).
Tên đồng nghĩa: Andropogon crinitus Thunb.
Mô tả: Bụi mảnh, cao 15-30cm; thân như sợi chỉ cứng, bóng, ít nhánh. Lá có phiến màu lục tươi, dài 3-5cm, rộng 2-3mm, gốc có lông mịn dài; mép ngắn. Bông cao 1-3cm; bông nhỏ dẹp theo bông, ngắn hơn 2mm, gốc có lông mịn dài; hoa dưới lép hoa trên lưỡng tính, có 1-2 nhị.Ra hoa tháng 6.
Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Pogonatheri); ở Trung Quốc gọi là Kim tỷ thảo.
Phân bố sinh thái: Cây mọc phổ biến ở các vách núi đất, đồi thấp có đá phiến, đá acid ẩm nhiều và ít nắng, từ bình nguyên tới cao nguyên. Có thể thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt nhạt, tính hơi mát; có tác dụng lợi thủy thông lâm, thanh nhiệt lương huyết.
Công dụng: Ở Trung Quốc, cây được dùng trị 1. Nhiễm trùng niệu đạo, viêm thận, thuỳ thũng; 2. Cảm mạo nhiệt độ cao; 3. Viêm gan hoàng đản; 4. Ðái đường. Ta thường dùng chữa đái vàng, đái ra mủ trắng.
Liều dùng: Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc.
Bài thuốc:
1. Viêm nhiễm đường niệu đạo: Cỏ bờm ngựa. Mã đề, Rễ Cỏ tranh mỗi vị 15g. Biểu súc 24g sắc uống.