DUNG LÁ TÁO
Tên khoa học: Symplocos chinensis (Lour.) Druce; thuộc họ Dung (Symplocaceae).
Mô tả: Cây bụi cao 1-2m. Thân hình trụ, vỏ sần sùi, nhánh mảnh, mọc đứng, ban đầu có nhiều lông màu hung, sau nhẵn hay ít lông. Lá mọc so le, hơi cứng, hình trứng, gốc và đầu nhọn hay tù, mép có răng nom như lá táo, gân phụ 4-7 đôi. Hoa họp thành chuỳ ở ngọn; hoa nhiều, trắng, thơm; lá bắc 1 ở gốc cuống hoa; lá bắc con 2 ở đỉnh cuống hoa; đài có 5 thuỳ, có lông ở mép; tràng hoa có 5 cánh gần như rời; nhị khoảng 45; bầu dưới 2 ô. Quả tròn tròn khi chín màu xanh đậm; vỏ quả ngoài nạc, vỏ quả trong hình con quay, hạt 1-2. Cây ra hoa vào mùa hè (tháng 3).
Bộ phận dùng: Rễ (Radix Symplocoris Chinensis).
Phân bố: Loài phân bố chủ yếu ở Trung Quốc và miền Bắc của nước ta. Thu hái rễ về mùa hè thu, rửa sạch, thái miếng, phơi khô để dùng.
Tính vị, tác dụng:Vị ngọt nhạt, tính mát, có tác dụng giải cảm sốt, làm long đờm, khỏi phiền khát.
Công dụng: Ở Trung Quốc dùng chữa cảm mạo phát sốt, miệng khô, tâm phiền, sốt rét, đau lưng mỏi gối.
Liều dùng: Ngày 12-20g rễ khô, sắc uống hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
No comments:
Post a Comment