Monday 3 November 2014

HÀM XÌ-Flemingia macrophylla-Niễng cái, Tóp mỡ lá to

HÀM XÌ

Tên khác: Niễng cái, Tóp mỡ lá to.
Tên khoa học: Flemingia macrophylla (Willd.) Merr.; thuộc họ Đậu (Fabaceae).
Tên đồng nghĩa: Moghania macrophylla (Willd.) Kuntze
Mô tả: Cây nhỏ cao 1-2m, thân tròn ở gốc, có 3 cạnh ở trên, các phần non có lông hoe dầy. Lá kép có 3 lá chét hình mũi mác, dài 10-14cm, bởi có lông mịn trên các đường gân ở cả hai mặt lá; lá kèm dài 15mm. Cụm hoa chùm dày, có lông vàng; lá bắc 9mm; hoa đỏ hay tím, dài 7-8mm. Quả dài 10-15mm, có ít lông; hạt đen, hình cầu 2mm. Cây ra hoa kết quả từ tháng 5-10.
Bộ phận dùng: Rễ, lá (Radix et Folium Flemingiae).
Phân bố sinh thái:Cây mọc trên đồng cỏ, savan già, rừng thưa ở nhiều nơi khắp nước ta từ Lạng Sơn đến thành phố Hồ Chí Minh. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô dùng. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi.
Thành phần hóa học:Có flemingin, flemingin vô định hình và homoflemingin.
Tính vị, tác dụng:Rễ có vị ngọt, nhạt, chát, tính bình; có tác dụng khư phong hoạt huyết, thư cân hoạt lạc. Lá có tác dụng tiêu viêm.
Công dụng, cách dùng:
Dùng lá giã đắp chữa sưng tấy, lở loét; dùng ngoài không kể liều lượng. Rễ dùng ngâm rượu hoặc sắc uống chữa tê thấp; ngày dùng 10-15g.
Ở Ấn Độ, rễ được dùng đắp ngoài làm thuốc tiêu sưng, chủ yếu là ở cổ.
Ở Trung Quốc, Hàm xì dùng chữa: 1. Thấp khớp đau nhức xương, đau lưng; 2. Sưng phù tay chân; 3. Ho mạn tính; 4. Đòn ngã tổn thương. Ngày dùng 30-60g, dạng thuốc sắc.

No comments:

Post a Comment