CỌ SẺ
Tên khác: Kè tàu.
Tên khoa học:Livistona chinensis (Jacq.) R. Br. ex Mart.; thuộc họ Cau (Arecaceae).
Tên đồng nghĩa: Latania chinensis Jacq.; Saribus chinensis (Jacq.) Blume
Mô tả: Cây thân cột cao đến 25m, thân to 20-30cm. Lá có phiến màu lục tươi, có nhiều tia chót dài 50-80cm, rủ xuống; cuống có gai dài 1-3cm. Cụm hoa chùy. Hoa đơn tính, hoa đực có 6 nhị; hoa cái có bầu 3 ô. Quả tròn dài, to 11-13mm, màu lam đậm lúc chín. Ra hoa quả quanh năm, thường là cuối xuân.
Bộ phận dùng:Hạt, rễ và lá (Semen, Radix et Folium Livistonae Chinensis).
Phân bố sinh thái:Cây thường được trồng làm cảnh từ lâu trong các vườn gia đình và công viên. Nhân giống bằng hạt. Thu hái hạt suốt mùa thu và mùa đông, phơi khô cất dành, thu hái lá và rễ quanh năm, rửa sạch và phơi khô.
Tính vị, tác dụng:Vị ngọt và chát, tính bình; hạt làm tiêu ung thư, khối u; rễ giảm đau.
Công dụng: Ở Trung Quốc, người ta dùng hạt chữa: 1. Ung thư mũi, họng, thực quản; 2. Ung thư rau; 3. Bệnh bạch cầu.
Liều dùng: Ngày dùng 30-60g hạt, sắc uống. Rễ dùng trị hen suyễn, cũng làm dịu đau do tiêm. Lá dùng trị chảy máu tử cung. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc.
Bài thuốc:
1. Chữa u ác tính: dùng hạt Cọ sẻ 30g, nấu với thịt lợn nạc cũng 30g trong 2 giờ.
2. Chảy máu tử cung: dùng cuống lá Cọ sẻ đốt cháy làm thành tro hòa vào nước uống hoặc sao lên và nấu nước uống.
No comments:
Post a Comment