HAN VOI
Tên khác: Mán voi.
Tên khoa học: Dendrocnide urentissima (Gagnep.) Chew; thuộc họ Gai (Urticaceae).
Tên đồng nghĩa: Laportea urentissima Gagnep.
Mô tả: Cây bụi hay gỗ nhỏ cao 2-6m. Lá mọc gần nhau, phiến hình tim, dài 20cm, chóp nhọn, mặt dưới tim tím; lá kèm hình tam giác nhọn, có lông trắng ở lưng. Cụm hoa ở nách lá, hình chuỳ, có nhánh mảnh ở cụm hoa đực và có nhánh khoẻ ở cụm hoa cái. Quả bế hình thấu kính, rộng 3mm, lổn nhổn những mụn ở trên bề mặt, đầu nhuỵ dạng sợi, dài 2-5mm, có gợn nhiều. Cây ra hoa vào tháng 10.
Bộ phận dùng: Rễ, cành lá (Radix et Ramulus Dendrocnides).
Phân bố sinh thái:Cây mọc trên các núi đá vôi từ Lạng Sơn, Hà Bắc cho tới Ninh Thuận (Cà Ná). Cây cũng gặp ở Campuchia.
Công dụng, cách dùng:Lông rất ngứa và nguy hiểm. Rễ dùng làm thuốc chữa ho, hen. Cành không lá nấu nước tắm đun sôi để nguội, không pha nước lã, dùng khăn khô nhúng vào nước và chậu, gáo khô để múc nước tắm, chữa lở loét, mẩn ngứa có hiệu quả.
Ghi chú: Nếu quệt phải lá Han voi thì lấy thân cây, cành cây giã nát vắt lấy nước mà bôi.
www.duoclieu.org
No comments:
Post a Comment