HÈO
Tên khác: Hèo cảnh.
Tên khoa học: Rhapis excelsa (Thunb.) Henry; thuộc họ Cau (Arecaceae).
Tên đồng nghĩa: Chamaerops excelsa Thunberg in Murray, Syst. Veg., ed. 14, 984. 1784; Rhapis aspera W. H. Baxter; R. cordata W. H. Baxter; R. divaricata Gagnepain; R. flabelliformis L’Héritier; R. kwamwonzick Siebold ex Rodigas; R. major Blume; Trachycarpus excelsus (Thunberg) H. Wendland.
Mô tả: Cây mọc thành bụi, có nhiều thân mảnh, đường kính khoảng 3cm, phủ sợi nâu rồi đen đen, mang nhiều lá dạng quạt, chẻ thành 5-10 thuỳ dài 15-25cm, rộng 3-5 cm, cụt đầu và xẻ tách ra, cong về phía gốc, cuống lá cứng, gân hình trụ, dài khoảng 40cm, hơi có răng. Cụm hoa ở giữa đám lá và ngắn hơn cuống lá, phân nhánh, nhẵn. Quả hình tròn, nhọn chóp, đường kính 0,8-1cm, mang một hạt hình cầu, nhẵn. Cây ra hoa vào tháng 5.
Bộ phận dùng: Rễ, bẹ lá (Radix et Petiolum Rhapis).
Phân bố sinh thái:Cây nhập trồng làm cảnh xung quanh các biệt thự hay trong vườn ở các thành phố.
Công dụng, cách dùng:Ở Trung Quốc, rễ Hèo dùng trị lao thương (thương tổn bên trong hay do làm việc quá sức). Sợi của bẹ lá trị chảy máu, khạc ra máu, sản hậu băng huyết. Nhân dân ta cũng sử dụng rễ của loài cây này cũng như rễ cây Hèo Lào (Rhapis laosensis Becc.) để chữa kiết lỵ.
No comments:
Post a Comment