Monday 10 November 2014

HOÀNG ĐẰNG LÁ TO-Cyclea bicristata

HOÀNG ĐẰNG LÁ TO


Tên khác: Sâm hai sóng.
Tên khoa học: Cyclea bicristata (Griff.) Diels; thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Mô tả: Dây leo cao đến 8m; thân to cỡ 1cm, ở gốc rộng đến 8mm. Lá có phiến hình tim, to 12x1cm, láng ở mặt trên; gân phụ tạo thành mạng dây, mịn ở mặt dưới, gân gốc 7; cuống dài 5cm. Cụm hoa ở những nhánh già, hoa đơn tính, hoa đực có đài dính, không cánh; bao phấn 4-5 trên một đĩa, hoa cái có cánh hoa cao bằng nửa lá đài. Quả hạch tròn, to cỡ 4-5 mm, nhân có u nần.
Bộ phận dùng:Thân cây (Caulis Cycleae Bicristatae).
Phân bố sinh thái:Chỉ mới gặp ở một số nơi như Bảo Lộc (Lâm Đồng), Đức Linh (Bình Thuận), cùng điều kiện sống như cây Vằng đắng.
Thu hái: Có thể thu hái cây quanh năm; thái nhỏ phơi khô như Hoàng đằng.
Thành phần hóa học:Đã xác định có alkaloid, trong đó chủ yếu là berberin, có hàm lượng 0,9-1,1%. Ở loài Cyclea burmanii Miers của Ấn Độ, trong rễ có các alcaloid D-tetrandrin, DL-tetrandrin, D-isochondrodendrin.
Tính vị, tác dụng:Có vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, sát trùng. Palmatin có tác dụng ức chế đối với các vi khuẩn đường ruột.
Công dụng, cách dùng:Nhân dân địa phương ở Đức Linh lấy về thay thế Hoàng đằng và cũng gọi nó là Hoàng đằng, làm thuốc chữa bệnh kiết lỵ, ỉa chảy, sốt rét và cảm sốt.
Ghi chú: Cũng cần lưu ý là một loài khác cùng chi là Cyclea burmanni Miers (Cyclea peltata(Lam.) Hook.f. & Thomson) có rễ được dùng ở Ấn Độ để chữa nhiều bệnh như vàng da, đau dạ dày, sốt, và hen suyễn.suyễn.

No comments:

Post a Comment