Showing posts with label Combretaceae. Show all posts
Showing posts with label Combretaceae. Show all posts

Saturday, 22 February 2014

DÂY QUYNH TÀU

DÂY QUYNH TÀU

Tên khác: Dây quynh tàu, Lương vàng, Lăng vàng, Lăng nghệ, Chưn bầu dây
Tên khoa học: Combretum latifolium Blume (C. extensum Roxb.), thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Mô tả: Dây leo có thân vặn, hình trụ, màu xám trắng, dài tới 10-15m. Lá hình bầu dục, tròn hoặc tù ở gốc, tù hay hơi có đuôi ngắn ở chóp, dai, nhẵn, dài 9-15cm, rộng 6-8cm. Hoa thành bông ở nách lá và ở ngọn, dày hoa, dài 5-7cm. Hoa vàng, thơm, có 8 nhị. Quả hình cầu hay hình trứng, có 4 cánh vuông có khía, cao 20-25cm, rộng 10-12mm. Hạt đơn độc, dạng thoi, có tiết diện vuông hay hình sao, dài 12-15mm, rộng 2mm. Mùa hoa quả tháng 4-6.
Bộ phận dùng:Cành lá, quả (Ramulus et Fructus Combreti latifolii).
Phân bố và thu hái:Loài của vùng Ấn Độ, Malaixia, mọc nhiều ở Ấn Độ, Campuchia và Nam Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc leo lên các cây gỗ và vách đá triền núi từ Kontum đến Bà Rịa-Vũng Tàu (Côn Đảo).
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả chát, được xem như là bổ. Dân gian dùng cành lá làm thuốc trị nhức mỏi, sái khớp, đau nhức thắt lưng và trị bệnh về thận.
Bài thuốc:
1. Sái cánh, sái khớp, nhức mỏi; dùng Dây quinh tàu 20g, Câu đằng 10g, Dây gân 10g, rễ Cam thảo cây 10g, Đỗ trọng dây 10g, Dây cổ rùa 10g, Dây gắm 10g, Nhàu 10g, Lạc tiên 10g, Cò sen 5g, cùng sắc uống (kinh nghiệm ở An Giang).
2. Đau thận:Cũng như trên, thêm củ Cát lồi 10g.


Friday, 21 February 2014

DÂY GIUN NHỎ

DÂY GIUN NHỎ

Tên khác: Dây giun nhỏ, Dây lăng nhiều hoa, Lăng trung
Tên khoa học: Quisqualis conferta (Jack) Exell (Q. densiflora Wall. ex Miq.), thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Mô tả: Cây nhỏ cao 1-2m, thành bụi hay trườn, có nhánh mảnh. Lá mọc đối, thuôn, cụt, dạng tim hay tròn ở gốc, thon hẹp hay nhọn lại ở đầu, dạng màng, nhẵn cả hai mặt, trừ trên các gân ở mặt dưới, dài 4-10cm, rộng 2-4cm. Hoa thành bông dạng ngù, dày hoa, có lông xám hung; lá bắc hình dải, ngọn giáo rộng hơi có lông, dài 6-8mm; cánh hoa trắng và đỏ. Quả dạng thoi - xoan, dài 25-28mm, dày 10mm kể cả cánh, với 4-5 cánh mỏng như giấy, rộng 4mm ở phía giữa. Hạt gần như hình 5 góc, có lá mầm phẳng. Hoa quả tháng 3-4.
Bộ phận dùng: Quả, lá và rễ (Fructus, Folium et Radix Quisqualis).
Phân bố và thu hái:Cây mọc leo ở vùng núi thấp, bìa rừng rậm một số nơi, từ Lâm Đồng tới các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Còn phân bố ở Ấn Độ, Thái Lan. Campuchia, Lào, quần đảo Malaixia tới Sumatra.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt cây dùng trị giun như hạt. Dây giun. Ở Malaixia, người ta còn dùng nước sắc lá để trị giun; đối với trẻ em, người ta lại dùng dịch rễ cây giã ra cho uống.



DÂY GIUN

DÂY GIUN

Tên khác: Dây giun, Cây quả giun
Tên khoa học: Quisqualis indica L., thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Mô tả: Cây bụi có cành mảnh, mọc tựa vào cây khác. Lá đơn nguyên, mọc đối, hình bầu dục, dài 5-13cm, rộng 2-6cm, đầu lá nhọn, gốc lá tròn hay hơi lõm. Cành non và lá có lông mịn. Cụm hoa chùm mọc ở đầu cành. Đài hình ống dài, phía trên chia 5 thuỳ. Tràng có 5 cánh hoa, lúc mới nở màu trắng, sau chuyển thành hồng rồi đỏ. Nhị 10, đính thành 2 vòng. Bầu dưới 1 ô. Quả dài 35mm, dày cỡ 20mm, có 5 cạnh lồi theo chiều dọc, khi chín có màu nâu sậm, chỉ chứa một hạt. Hoa tháng 3-6, quả tháng 7-9.
Bộ phận dùng: Quả (Fructus Quisqualis) thường gọi là Sử quân tử.
Phân bố và thu hái:Cây của vùng Ấn Độ - Malaixia, mọc hoang ở vùng rừng núi và cũng được trồng làm cảnh vì hoa đẹp. Cây ưa đất cao ráo, mát. Trồng bằng gieo hạt hoặc giâm các đoạn cành già (10-15cm) cắm xuống đất. Vào tháng 9-11, lúc trời khô ráo, thu hái quả già, phơi khô, đập lấy nhân. Tiếp tục phơi sấy ở 50-60o cho đến khô. Để nơi khô ráo, tránh mối mọt. Khi dùng đập quả, lấy nhân cắt bỏ hai đầu, bóc bỏ màng cho khỏi nấc, sao khô, tán bột; dùng cả quả giã nát sắc uống thì không phản ứng.
Thành phần hoá học:Hạt chứa 27% dầu mà thành phần có các acid linoleic, oleic, palmitic, stearic và arachidic, phytosterol, muối kalium của acid quisqualic, trigonellin. Hoa chứa cyanidin mono-glucosid
Tính vị, tác dụng:Sử quân tử có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng mạnh tỳ vị, tiêu tích trừ giun, nhưng nếu ăn nhiều, niêm mạc dạ dày và ruột sẽ bị viêm sưng, đi ỉa lỏng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng trị trẻ em cam tích có giun đũa, giun kim, bụng ỏng, gầy còm tiêu hoá thất thường.
Cách dùng; Ngày dùng 6-12g nhân hạt đã bóc vỏ. Có thể rang ăn hoặc sắc uống. Khi dùng thuốc này kiêng uống nước trà nóng, có thể gây nấc hoặc nôn mửa. Cũng có thể dùng nhân hạt đem sao vàng tán bột uống, mỗi ngày 10-20g. Uống liều 3 ngày vào buổi sáng. Trẻ em tuỳ tuổi, dùng ít hơn. Khi bị ngộ độc, có thể giải độc bằng nước sắc vỏ quả giun.
Bài thuốc:
1. Trẻ em giun sán, thường đau bụng, miệng ứa nước dãi trong: Dùng 3-4 quả giun, bỏ vỏ, sắc với nước vo gạo cho uống. Hoặc tán nhỏ cho uống, mỗi lần 4g hoà với nước cơm vào lúc tảng sáng.
2. Chữa giun đũa và giun kim: Dùng quả giun giã nát vắt uống, người lớn dùng mỗi lần 15 quả, trẻ em cứ mỗi tối dùng 1 quả, uống vào trước khi đi ngủ, mỗi ngày uống một lần; uống liền trong 3 ngày.

  



DÂY ĐẦU MẦU

DÂY ĐẦU MẦU

Tên khác: Dây đầu mầu, Dực dài, Hoa tượng, Bù nhơn
Tên khoa học: Calycopteris floribunda (Roxb.) Lam., thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Mô tả: Cây bụi cao 2-4m, hay dây leo, có nhánh mảnh, phủ lông màu hung. Lá mọc đối, hình bầu dục, thuôn hay ngọn giáo nhọn, thường tròn ở gốc và ở đầu, dài 5-12cm, rộng 3-5cm, dai, hơi dày, có lông mềm ở cả hai mặt lúc còn non, và chỉ có lông ở mặt dưới khi trưởng thành; cuống lá dài 5-10mm, có lông mềm hay hung. Hoa thành chuỳ dạng tháp gồm nhiều bông, ở ngọn hay ở nách những lá sát ngọn, có lông dài 20cm. Quả hình thoi rộng, gần như hình trụ, có lông, bao bởi đài hoa đồng trưởng. Chỉ có một hạt. Hoa tháng 3, quả tháng 3-4.
Bộ phận dùng:Thân, lá, và rễ (Caulis, Folium et Radix Calycopteridis).
Phân bố và thu hái:Thường mọc trong các quần hệ thứ sinh, rừng còi và ven rừng, bờ bụi và hàng rào vùng thấp với độ cao 1500m từ Quảng Trị, Khánh Hoà, Kontum, Lâm Đồng vào tới Kiên Giang (Hà Tiên). Còn phân bố ở nhiều nước nhiệt đới châu Á khác (Ấn Độ, Malaixia).
Thành phần hoá học:Lá chứa 7% tanin và 0,28-0,29% calycopterin.
Tính vị, tác dụng:Lá đắng, se, có tác dụng trừ giun và nhuận tràng. Chất calycopterin, độc đối với giun cũng như santonin hoặc dầu giun nhưng không độc bằng CCl4 hoặc thymol.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Campuchia, thân cây và lá được xem như là bổ và lọc máu. Người ta chế thành dạng trà dùng cho phụ nữ uống 15 ngày liên tiếp sau khi sinh đẻ. Có nơi dùng nhựa chích từ thân để làm thuốc trị viêm giác mạc. Lá có khi được dùng làm giấy cuốn thuốc lá. Ở Ấn Độ, lá tươi dùng tán bột và uống lẫn bơ dùng trị lỵ và sốt rét; dùng ngoài giã đắp trị mụn loét. Rễ được dùng trị rắn cắn. Ở Penang, người ta dùng hoa làm miếng gạc đắp trị đau đầu.

Friday, 21 June 2013

CỌC VÀNG-Lumnitzera racemosa-cây thuốc chữa ecpet và ngứa

CỌC VÀNG


Tên khác: Cọc trắng.
Tên khoa học: Lumnitzera racemosa Willd. thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Mô tả: Cây gỗ nhỏ không lông, cao 2-8m. Lá mọc so le, phiến hình muỗng, dài 4-6 cm, rộng 1,5 - 2,5cm, chóp tròn hơi lõm, mập, gân phụ không rõ; cuống ngắn. Chùm hoa ở nách lá và ngọn các nhánh; hoa không cuống. Quả hình bắp dài 1 - 1,2 cm, có cổ dài, chứa 5 - 10 hạt. Có thứ hoa trắng (var. racemosa), có thứ hoa vàng (var. lutea). Hoa quả từ tháng 4 đến tháng 8.
Bộ phận dùng:Nhựa cây (Resinus Lumnitzerae Racemosae).
Phân bố sinh thái:Cây mọc ở rừng ngập mặn ở trên đất bùn cát, ở trên mức của thuỷ triều cao trung bình, từ Móng Cái vào tới Bạc Liêu, Hà Tiên, Phú Quốc. Còn phân bố ở nhiều nước châu á, châu Phi, châu úc. Cây ưa mặn không bắt buộc. Rễ có khả năng đâm sâu vào lớp bùn dày.
Thành phần hoá học:Vỏ chứa tanin.
Công dụng: Ở Ấn Độ, người ta lấy nước dịch chảy ra từ vết rạch trên thân cây để đắp ngoài chữa ecpet và ngứa. Cây còn có nhiều công dụng trong đời sống, làm củi đun, gỗ làm cầu, trụ cầu, cột, cừ xây dựng, hầm than.

Wednesday, 12 June 2013

CHÒ XANH-Chiêu liêu ngàn trái-Terminalia myriocarpa-cây thuốc nam

CHÒ XANH


Tên khác: Chiêu liêu ngàn trái.
Tên khoa học: Terminalia myriocarpa Van Heurck & Müll. Arg. ; thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Tên đồng nghĩa: Myrobalanus myriocarpa Kuntze
Mô tả: Cây gỗ lớn cao 35-40m, thân thẳng có bạnh vè lớn. Lá to, phiến không lông, tròn dài, gốc tròn, đầu tù, lúc khô nâu đen, mép gợn sóng, có răng nằm, gân phụ 16-20 cặp cuốn dài 8mm, chuỳ hoa rộng với nhiều nhánh ngang dài 15-20cm. Hoa màu hồng. Quả cao 3,5-4mm, có 2 cánh ngang, cao 12mm màu rơm khô, hơi có lông. Ra hoa tháng 6-9, có quả tháng 11-2.
Bộ phận dùng: Lá, vỏ (Foliumet Cortex Terminalia Myriocarpae).
Phân bố sinh thái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Nêpan và Việt Nam. Cây mọc ở nhiều tỉnh vùng núi đá vôi từ Lào Cai, Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình, Lạng Sơn, Bắc Thái, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh... Ở độ cao từ 600m trở xuống. Thường mọc rải rác trong các khe ẩm có lẫn đá, đôi khi mọc thành đám ở ven bờ suối. Có thể thu hái lá và vỏ cây quanh năm, thường dùng tươi.

Công dụng: Ðồng bào Mường thường dùng lá sắc uống chữa bệnh hen. Ở Ấn Độ, vỏ cây được dùng làm thuốc kích thích tim và hơi lợi tiểu.

CHÒ NHAI- Cà dặm, Răm, Râm- Anogeissus acuminata-cây thuốc nam

CHÒ NHAI


Tên khác: Cà dặm, Răm hay Râm.
Tên khoa học: Anogeissus acuminata (Roxb. ex DC.) Guill.; thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Mô tả: Cây gỗ cao 10-20m. Ở cây non 6-9m, ít có nhánh. Cây có nhánh mịn tán đẹp và lá nhỏ. Lá mọc đối, nguyên, có lông. Hoa họp thành đầu tròn; hoa không cuống; đài dính thành ống; không có cánh hoa; 10 nhị. Quả có cánh mang đài tồn tại, màu xanh lục nước biển sẫm, 1 hạt. Ra hoa tháng 5-7, quả tháng 8-10.
Bộ phận dùng: Vỏ (Cortex Anogeissi)
Phân bố sinh thái: Cây phân bố ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Nam Trung Quốc, Mianma. Ở nước ta có gặp ở Hà Bắc, Nam Hà, Ninh Bình, Thanh Hoá qua các tỉnh miền Trung tới Tây Nguyên, Ðồng Nai, Kiên Giang. Thường mọc trong các rừng ẩm thường xanh, hoặc nửa rụng lá.
Thành phần hoá học: Ở loài A. latifolia Gnill, trong vỏ có tanin; nhựa cây giống gôm arabic và gồm chủ yếu là pentose và galactose.
Tính vị, tác dụng: Vỏ cây có vị đắng, se, tính mát.
Công dụng: Ở Ấn Ðộ, người ta dùng loài A. latifolia để chữa các vết cắn của bò cạp và rắn độc. Nhân dân một số nơi ở An Giang dùng vỏ cây để chữa bệnh bán thân bất toại.

Sunday, 9 June 2013

CHIÊU LIÊU NƯỚC-công dụng cách dùng-cây thuốc nam

CHIÊU LIÊU NƯỚC


Tên khác: Chiêu liêu nước, Chiêu liêu tôm, Bông dêu, Chàn ràng, Bây thúa.
Tên khoa học: Terminalia calamansanai (Blume vel Blanco) Rolfe; thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Tên đồng nghĩa: Gimbernatea calamansanai Blume; Terminalia pyrifolia Kurz; T. papilio Hance; T. mollis Merr. non Law.; T. oryzetorum Craib
Mô tả: Cây gỗ lớn cao đến 30m. Lá tụ họp ở ngọn nhánh, phiến bầu dục dài 15-20cm, rộng 6-10cm, chóp tù tròn, gốc từ từ hẹp, mỏng, không lông, gân phụ 4-6 cặp; cuống bám dai 5-6cm. Hoa xếp thành bông đơn ở nách lá, có lông vàng; hoa nhỏ, có lông, không có cánh hoa; nhị 10. Quả có cánh, dạng bầu dục với 2 cánh rộng đối nhau, hình chữ nhật, trải ra, rộng 3-4cm, có lông mịn trắng, hạt 1. Ra hoa tháng 5, quả tháng 6-7.
Bộ phận dùng: Vỏ cây (CortexTerminaliae).
Phân bố sinh thái: Loài của Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia và Nam Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc trong các rừng thưa ở Ðồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu.
Công dụng: Ở Campuchia, vỏ cây dùng sắc uống trị lỵ và dùng bổ sức cho phụ nữ sau khi sinh đẻ.
Ghi chú: Một số loài khác như Chiêu liêu xanh hay Bằng lăng khê (Terminalia alata Heyne ex Roxb), và Chiêu liêu lông (Terminalia citrina(Gaertn) Roxb ex Flem.), đều có quả chứa tanin.

CHIÊU LIÊU NGHỆ-công dụng cách dùng-cây thuốc nam

CHIÊU LIÊU NGHỆ

Tên khác: Chiêu liêu ổi, Chiêu liêu đen, Bần nâu.
Tên khoa học: Terminalia nigrovenulosa Pierre (T.triptera Stapf); thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Tên đồng nghĩa: Terminalia triptera Stapf; thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Mô tả: Cây gỗ lớn, rụng lá một phần, cao 10-30m, đường kính 0,5-1m, thường phân nhánh từ độ cao 6-10m, tạo thành nhiều thân. Vỏ thân màu xám nhạt có nhiều khoang trắng và đen. Lá mọc đối, hình trái xoan hay hình mác, gần như bầu dục, thon hẹp hai đầu, đai hơi bóng, hơi có chấm trắng ở mặt trên, dài 8-10cm, rộng 5-6cm, có hai tuyến hình chén ở mép lá và cách gốc cỡ 1cm. Hoa nhỏ, trắng thành chùy kép, rậm hoa, dài 6cm, phủ lông hung. Quả dài tới 25mm, có 3 cánh rộng 7-8mm, màu xanh tươi, khi khô màu đen, có một hột dài 4-7mm. Ra hoa tháng 5.  
Bộ phận dùng: Vỏ cây (CortexTerminaliae).
Phân bố sinh thái: Cây của miền Ðông Dương, mọc hoang ở vùng núi các tỉnh Gia Lai, Kontum, Ðắc Lắc, Tây Ninh, Sông Bé, Ðồng Nai, Kiên Giang, An Giang, trên đất phù sa cổ hoặc bồi tụ, nhiều mùn.
Thu hái chế biến: Khi dùng vỏ, bóc thành từng mảnh dài 30-40cm, rộng 4-5cm, dày 8-12cm, đem phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học: Vỏ Chiêu liêu nghệ cho 35% cao khô trong đó các acid cachontanic và phlobaphen, có tới 2% tanin và 10% oxalat calcium.
Tính vị, tác dụng: Chiêu liêu nghệ có vị đắng, tính hàn, có độc; có tác dụng phá huyết, hành huyết, thông kinh lạc, trục phong đờm.
Công dụng: Từ lâu, nhân dân Campuchia đã dùng nước sắc vỏ cây này chữa đi ỉa lỏng và lỵ. Người ta thường dùng liều 20-40g cao lỏng, hoặc 13g cao khô hay 50-100g cồn thuốc (1/5). Khi cần dùng mới chế thuốc vì dạng xirô chế bằng cao nước Chiêu liêu nghệ rất dễ lên men mốc. Có thể chế thành dạng viên nén hay viên hoàn. Chiêu liêu nghệ có thể dùng chữa tất cả các chứng vô danh thũng độc, ung thư ruột, viêm phổi có mủ, các chứng thai tiền sản hậu của đàn bà, đàn ông đái đục, lậu ké; còn dùng làm thuốc giục.
Bài thuốc: Chữa bệnh tiêu chảy, đi tiêu lỏng, đau bụng, ăn không tiêu, đầy bụng: dùng Hậu phác (sao Gừng) 12g, vỏ Quýt (sao) 10g, đọt ổi 10g, Dứa gai 12g, Chiêu liêu đen hoặc vỏ Măng cụt 10g. Ðổ 500ml nước, sắc còn 150ml nước. Uống ngày một thang (Kinh nghiệm ở An Giang).
Ghi chú: Ðàn bà có thai không nên dùng

CHIÊU LIÊU-công dụng cách dùng-cây thuốc nam

CHIÊU LIÊU

Tên khác: Chiêu liêu hồng, Xàng, Tiếu,Kha tử, Xăng, Sàng, Cà lích, Chiêu liêu xanh.
Tên khoa học: Terminalia chebula Retz.; thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Tên khác: Myrobalanus chebulaGaertn.; Terminalia reticulata Roth
Mô tả: Cây to, cao 15-20m. Cành non có lông. Vỏ thân màu xám nhạt, có vách nứt dọc. Lá mọc so le, đầu nhọn, 15-20cm, có lông mềm, sau nhẵn. Ở đầu cuống lá có 2 tua nhỏ. Hoa nhỏ, màu trắng vàng vàng, thơm, xếp thành chùy ở nách lá hay ở ngọn, phủ lông màu đồng. Quả hình trứng thuôn dài 3-4cm, rộng 22-25mm, tù hai đầu, không có cánh,ốc 5 cạnh dọc, màu nâu vàng nhạt, có thịt đen. Hạch chứa một hạt dày 4mm, có lá mầm cuộn.Cây ra hoa tháng 5-6, có quả tháng 8-9 trở đi.
Bộ phận dùng: Quả khô (FructusChebulae), thường gọi Kha tử. Có khi dùng cả vỏ cây.
Phân bố sinh thái: Cây của miền Đông Dương và Ấn Độ mọc hoang ở rừng thưa, rừng thứ sinh ở các tỉnh phía Nam nước ta.
Thu hái chế biến: Thu hái quả vào mùa quả chín (tháng 9-11), phơi khô. Khi dùng sao qua, bỏ hạt. Bảo quản nơi khô ráo.
Thành phần hoá học: Trong quả có khoảng 30% chất săn da mà chất đặc trưng là acid chebulinic, chebulin, acid chebulagic terchebin, acid shikimic; còn có 20-40% tanin với acid ellagic, acid gallic, acid quinic; sennoside A và tanase. Trong nhân có 3-7% chất dầu màu vàng, trong suốt, nửa khô.
Tính vị, tác dụng: Vị chát, nhạt, hơi chua, tính mát; có tác dụng trừ ho, sát trùng đường ruột. Quả xanh chứa một hoạt chất làm săn da, có tính gây trung tiện, và cũng gây xổ, quả già gây xổ mạnh. Hợp chất chebulin trong quả có tác dụng chống co thắt tương tự papaverin. Vỏ cây có tác dụng lợi tiểu và cường tim.
Công dụng, liều dùng: Quả Chiêu liêu hay Kha tử là một vị thuốc chuyên dùng chữa đi ỉa lỏng lâu ngày, chữa lỵ kinh niên; còn dùng chữa ho mất tiếng, di tinh, ra mồ hôi trộm, trĩ, xích bách đới. Ngày dùng 3-6g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc viên 3-6 quả loại trung bình đủ để xổ, do vậy không dùng quá liều. Những lá bị sâu chích và tạo ra những mụn lỗi dạng sừng, dẹp và rỗng có thể dùng trị ỉa chảy và lỵ của trẻ em. Trẻ nhỏ 1 tuổi dùng liều 0,05g; cứ 3 giờ uống một lần.
Bài thuốc:
1. Xích bạch lỵ: 12 quả Kha tử, 6 quả để sống, 6 quả nướng bỏ hạt, sao vàng và tán nhỏ. Nếu lỵ ra máu thì dùng nước sắc Cam thảo mà chiêu thuốc; nếu lỵ ra mùi, thì dùng nước sắc Cam thảo chích.
2. Ỉa chảy lâu ngày: Kha tử 10g, tán bột, hoà với cháo ăn.
3. Ho lâu ngày: dùng Kha tử, Đảng sâm mỗi vị 4g sắc với 400ml, còn 1/2 chia uống 3 lần.

Monday, 20 May 2013

BÀNG HÔI-CÔNG DỤNG CÁCH DÙNG-CÂY THUỐC NAM

BÀNG HÔI


Tên khác: Bàng nước, Nhứt, Bàng mốc, Choại, Mung trằng, Bông dêu.
Tên khoa học: Terminalia bellirica (Gaertn.) Roxb.; thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Mô tả: Cây gỗ lớn rụng lá, cao 30-35m. Lá hình trái xoan ngược hay gần như bầu dục, không cân ở gốc, chóp tròn hoặc gần như lượn sóng. Cả hai mặt đều nhẵn, nhưng có những điểm chấm trắng rải rác ở mặt dưới, dài 14-20cm, rộng 8-13cm. Cụm hoa bông đầy lông hung hung, gồm cả hoa đực trứng ngược, tròn ở đỉnh, thon lại ở gốc thành một cuống ngắn màu đỏ tím, có lông nhung ngắn mịn, cao 2-3cm, dày 1,5-2cm, chia 5 múi khá rõ. Hạt đơn độc hình cầu. Ra hoa tháng 10-11, có quả tháng 11-12.
Bộ phận dùng: Quả (Fructus Terminaliae).
Phân bố sinh thái: Cây gặp ở độ cao dưới 1300m ở các sườn núi hoặc trong các rừng kín, khá phổ biến ở miền Nam nước ta, ưa đất bồi ven suối.
Thu hái: Quả chín, phơi khô.
Thành phần hoá học: Quả chứa khoảng 17% tanin. Lõi gỗ, vỏ và quả chứa acid ellagic. Vỏ hạt chứa acid gallic. Nhân hạt chứa 25% một chất dầu trong, vàng, không mùi vị. Nhựa cây cho một chất gôm, khi cho vào nước, sẽ tạo thành một khối keo vô vị.
Tính vị, tác dụng: Quả có vị đắng, khi chưa chín gây xổ, khi chín già thì sẽ chát, có tác dụng bổ, nhuận tràng, hạ nhiệt. Vỏ quả gây mê.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, quả được dùng trị bệnh trĩ, phù, ỉa chảy, phong hủi, giảm mật, đầy hơi và đau đầu. Nếu ăn nhiều nhân hạt sẽ buồn ngủ.

Saturday, 18 May 2013

BÀNG HÔI-Terminalia bellirica-cây thuốc nam cầm ỉa chảy

BÀNG HÔI

Tên khác: Bàng nước, Nhứt, Bàng mốc; Choại; Nhứt; Mung trằng; Bông dêu.
Tên khoa học: Terminalia bellirica(Gacrtn.) Roxb., thuộc họ Bàng (Combretaceae).
Tên đồng nghĩa: Myrobalanusbellibrica Gaertn.
Mô tả: Cây gỗ lớn rụng lá, cao 30-35m. Lá hình trái xoan ngược hay gần như bầu dục, không cân ở gốc, chóp tròn hoặc gần như lượn sóng. Cả hai mặt đều nhẵn, nhưng có những điểm chấm trắng rải rác ở mặt dưới, dài 14-20cm, rộng 8-13cm. Cụm hoa bông đầy lông hung hung, gồm cả hoa đực trứng ngược, tròn ở đỉnh, thon lại ở gốc thành một cuống ngắn màu đỏ tím, có lông nhung ngắn mịn, cao 2-3cm, dày 1,5-2cm, chia 5 múi khá rõ. Hạt đơn độc hình cầu. Ra hoa tháng 10-11, có quả tháng 11-12.
Bộ phận dùng: Quả (Fructus Terminaliae).
Phân bố sinh thái: Cây gặp ở độ cao dưới 1300m ở các sườn núi hoặc trong các rừng kín, khá phổ biến ở miền Nam nước ta, ưa đất bồi ven suối. Thu hái quả chín, phơi khô.
Thành phần hoá học: Quả chứa khoảng 17% tanin. Lõi gỗ, vỏ và quả chứa acid ellagic. Vỏ hạt chứa acid gallic. Nhân hạt chứa 25% một chất dầu trong, vàng, không mùi vị. Nhựa cây cho một chất gôm, khi cho vào nước, sẽ tạo thành một khối keo vô vị.
Tính vị, tác dụng: Quả có vị đắng, khi chưa chín gây xổ, khi chín già thì sẽ chát, có tác dụng bổ, nhuận tràng, hạ nhiệt. Vỏ quả gây mê.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, quả được dùng trị bệnh trĩ, phù, ỉa chảy, phong hủi, giảm mật, đầy hơi và đau đầu. Nếu ăn nhiều nhân hạt sẽ buồn ngủ.