BẠCH TRUẬT
Tên khoa học: Atractylodes macrocephata Koidz.; Họ cúc (Asteraceae)
Bộ phận dùng: thân rễ (vẫn gọi là củ).
Củ cứng nhắc, có dầu thơm nhẹ, giữa trắng ngà là tốt. Ngoài ra còn có thứ ứ truật, cống truật là thứ truật tốt hơn. Bạch truật không phải ủ hay đồ hoặc tẩm sao. Không nên nhầm với nam bạch truật (Gynurasinensis, họ cúc).
Thành phần hóa học: Có tinh dầu 1,4% (chủ yếu là atractylola và atractylon), có sinh tố A.
Tính vị - quy kinh: Vị đắng, ngọt, tính ôn. Vào hai kinh tỳ và vị.
Tác dụng: hòa trung tiêu, ích khí, kiện tỳ, trừ thấp nhiệt, sinh tân dịch.
Chủ trị:
- Dùng sống: trị thấp nhiệt
- Tẩm hoàng thổ sao: bổ tỳ, trị nôn mửa, bụng trướng đau, an thai.
- Tẩm mật sao: bổ tỳ, nhuận phế.
- Sao cháy: cầm huyết, ấm trung tiêu.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.
Kiêng kỵ: Thận, tỳ hư không có thấp tà không nên dùng .
Cách bào chế:
Theo Trung y:
- Rửa sạch, ngâm rượu 16 giờ, ủ độ 12 giờ (mùa đông 24 giò) thái lát dày độ 3 ly, phơi khô.
- Bỏ cám vào nồi sao cho khói lên, cho bạch truật vào sao vàng nhạt, lấy ra sàng bỏ cám (mỗi kg bạch truật dùng 100g cám).
- Lấy đất lòng bếp tốn bột sao cho nóng rồi cho bạch truật vào, đảo đều cho đất dính vào miếng bạch truật, lấy ra sàng bỏ đất thừa (mỗi kg bạch truật dùng 200g đất).
- Lấy bạch truật sao cháy đen, bắc chảo ra phun nước vào cho tắt hết đốm lửa
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Chải, rửa sạch, ủ kín cho đến mềm, thái hay bào mỏng 1-2 ly phơi khô (dùng sống)
- Sau khi bào, phơi tái, tẩm nước hoàng thổ(thường dùng ) hoặc tẩm mật sao vàng.
- Sau khi thái mỏng, sao cháy.
Bảo quản: để nơi khô ráo, đậy kín vì rất dễ bị mốc, mọt. Nếu thấy mốc thì phơi sấy ngay, nếu phải sấy diêm sinh thì không nên sấy lâu mà bị chua.
No comments:
Post a Comment