CỔ YẾM
Tên khác: Dần toòng, Thư tràng năm lá, Giao cổ lam, nhân sâm phương nam.
Tên khoa học: Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino; thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Tên đồng nghĩa: Vitis pentaphylla Thumb.; Gynostemma pedata Blume; G. pedata var. pubescens Gagnep.
Mô tả: Cây thảo mọc leo yếu, không lông; vòi đơn. Lá kép có cuống chung dài 3-4cm; phiến do 5-7 lá chét với mép có răng, dài 3-9 cm, rộng 1,5-3cm. Cây khác gốc; chuỳ hoa thòng. Hoa nhỏ, hình sao; ống bao hoa rất ngắn; cánh hoa rời nhau, cao 2,5mm; nhị 5, bao phấn đính thành đĩa; bầu có 3 vòi nhuỵ. Quả khô, tròn, đường kính 5-9mm, màu đen; hạt 2-3, treo, to 4mm. Cây ra hoa tháng 7-8. Quả tháng 9-10.
Bộ phận dùng:Toàn cây (Herba Gynostemmae Pentaphylli). Ở Trung Quốc gọi là Giảo cổ lam.
Phân bố sinh thái:Cây mọc ở rừng, rừng thưa, lùm bụi từ vùng đồng bằng tới độ cao 2000m ở nhiều nơi khắp nước ta.
Thu hái: Dây lá vào mùa thu, phơi khô.
Thành phần hoá học: Có gypenosid, còn có flavon, các loại đường.
Tính vị, tác dụng:Vị đắng, tính hàn; có tác dụng tiêu viêm, giải độc, ngừng ho và long đờm.
Công dụng: Ở Trung Quốc, người ta dùng làm thuốc tu bổ cường tráng và cũng dùng như Cổ yếm lá bóng.
No comments:
Post a Comment