CÚC ÁO HOA CHÙY
Tên khác: Cúc áo hoa vàng, Hạc sắc phong, Nút áo chùm tụ tán, Nụ áo vàng, Nút áo nhỏ.
Tên khoa học: Spilanthes paniculata Wall. ex. DC.; thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Mô tả: Cây thảo hàng năm, bò hay đứng, cao 20-60cm, có rễ bất định. Thân tròn, lúc non có lông mịn. Lá có phiến thường xoan tam giác, dài 2,5-4 cm, rộng 1,5-2cm; gân từ gốc 3, gân phụ khác 3 cặp, có lông rồi không lông. Hoa đầu 1-3 ở nách lá trên cuống dài đến 12cm; hoa môi 3-5; hoa ống nhiều. Quả bế dẹp, mép mỏng, có lông dày, ở ngọn có 2 răng gai cao. Cây ra hoa tháng 11-4.
Bộ phận dùng:Toàn cây (Herba Spilanthi Paniculatae).
Phân bố sinh thái:Cây mọc ở nơi khô, đất hoang ráo từ vùng thấp tới vùng cao 1700m.
Thu hái: Toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hoá học:Trong lá và đọt non có nước 86,8%, protid 1,8%, glucid 8,3%, xơ 1,6%, tro 1,5%, caroten 5%, vitamin C 22,5mg%.
Tính vị, tác dụng:Cây có ít độc, có tác dụng giải độc, tiêu viêm, khu phong trừ thấp, giảm đau, gây chảy nước bọt, kích thích.
Công dụng: Lá có thể dùng làm rau ăn. Cây và hoa thường được dùng trị 1. Cảm sốt đau đầu, đau cuống họng, sốt rét cơn; 2. Viêm phế quản, ho gà, ho lao, hen suyễn; 3. Đau nhức răng, sâu răng; 4. Phong thấp nhức xương, tê bại. Dùng ngoài trị nhọt độc, lở ngứa, rắn độc cắn, vết thương, tụ máu sưng tấy, đau mắt.
Liều dùng: Ngày dùng 4-12g toàn cây hoặc 4-8g rễ sắc uống. Dùng ngoài lấy cây tươi giã đắp không kể liều lượng.
Bài thuốc:
1. Cảm sốt, đau đầu, ho: Cúc áo hoa vàng tươi 4-12g, sắc uống, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
2. Đau răng, viêm họng: Hoa Cúc áo tán nhỏ ngâm rượu ngậm hoặc ngậm tươi nuốt nước.
3. Sốt rét cơn: Cúc áo 20g sắc uống trước khi lên cơn.
4. Tê thấp: rễ Cúc áo, rễ Xuyên tiêu, rễ Kim cang, rễ Chanh, quả Màng tang, liều lượng bằng nhau, đều 4-8g, sắc uống.
No comments:
Post a Comment